BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN

Chia sẻ bởi Bùi Liển | Ngày 12/10/2018 | 18

Chia sẻ tài liệu: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG HỘI THẢO:
TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN
Họ và tên người báo cáo: Đỗ Thị Thắm.

CẢM THỤ VĂN HỌC
I.Khái niệm:
Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật về nội dung và nghệ thuật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (bài văn, bài thơ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ… thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ).
II.Một vài điều lưu ý khi cảm thụ:
-Các biện pháp tu từ thường dùng trong thơ văn: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm, nói tránh, nói quá, điệp ngữ, tương phản, chơi chữ, câu hỏi tu từ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, liệt kê…
-Cần chú ý cách ngắt nhịp, cách gieo vần, giọng điệu, thể thơ, những từ ngữ gợi cảm, những động từ mạnh, những từ gợi màu sắc, âm thanh, những từ ngữ biểu hiện tâm hồn tinh tế của tác giả…
-Nếu cảm thụ thơ Đường cần chú ý thêm một số biện pháp nghệ thuật cổ: bút pháp tả cảnh ngụ tình, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để quy định vẻ đẹp của con người, gợi nhiều hơn tả, hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng, sử dụng điển cố, điển tích, lấy động để tả tĩnh, từ Hán Việt, so sánh giữa phần nguyên âm chữ Hán với bản dịch thơ…
III.Các bước cảm thụ văn học:
1.Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề.
-Đọc kĩ đoạn trích, xá định nghệ thuật-nội dung chính.
2.Đoạn thơ, đoạn văn đó có mấy ý, có cần tách ý không? Mỗi ý biểu đạt nội dung gì?
3.Tìm dấu hiệu nghệ thuật ở từng ý, chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và tác dụng.
4.Lập ý
5.Viết cảm thụ:
a.MB: Dẫn dắt, giới thiệu đoạn trích nằm ở tác phẩm nào, nội dung tư tưởng chính là gì.
b.TB: Nêu dẫn chứng từ tác phẩm, chỉ ra nghệ thuật và cho biết nhờ biện pháp nghệ thuật ấy mà tác giả thể hiện nội dung, tư tưởng, tình cảm như thế nào.
c.KB: Thâu tóm lại vấn đề và khái quát ở mức độ cao hơn.



VÍ DỤ:
Bài 1: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
(Quê hương-Tế Hanh)
*Yêu cầu:
+MB: Nêu được: đây là đoạn thơ tiêu biểu trích trong bài “Quê hương” của Tế Hanh miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
+TB: Đảm bảo các ý sau:
-Hình ảnh con thuyền cùng trai tráng của làng chài ra khơi được miêu tả trong một buổi bình minh đẹp có: bầu trời trong sáng, gió thổi nhẹ, có ánh mai hồng rực rỡ bừng lên.
-Các tính từ: “trong”, “nhẹ”, “hồng” dùng rất chọn lọc tạo nên hình ảnh đẹp, nên thơ.
-Các động từ: “phăng”, “vượt”, tính từ “hăng” -> diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền đè sóng để ra khơi, làm toát lên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng, bất ngờ.
-Chiếc thuyền được so sánh với: “con tuấn mã”->Ngựa đẹp phi nhanh lướt sóng ra khơi, đầy khí thế hăng hái.
-Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với “mảnh hồn làng” rất sáng tạo, so sánh giữa cái cụ thể với cái trừu tượng không làm cho đối tượng miêu tả cụ thể hơn nhưng nó lại gợi lên vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao làm sáng lên vẻ đẹp lãng mạn, vừa thơ mộng vừa hùng tráng thể hiện khí thế lao động và khát vọng về sự ấm no, hạnh phúc của ngư dân làng chài thân thương.
-Câu thơ: “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” là câu thơ đậm đà, ý vị, cánh buồm được nhân hóa gợi tả một cuộc đời trải qua nhiều mưa nắng gắng sức quyết tâm lên đường.
+KB: Đoạn thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống.

Bài 2: Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của mùa xuân trong đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
(Truyện Kiều-Nguyễn Du)
*Gợi ý:
+MB: -Đây là đoạn thơ mở đầu đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (Truyện Kiều- Nguyễn Du). Tác giả đã vẽ lên một bức tranh mùa xuân tươi đẹp bằng bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình:
+TB: -Hai câu đầu diễn tả thời gian thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng cuối cùng của mùa xuân. Những cánh én chao liệng như “đưa thoi” thật gợi hình gợi cảm.
-Hai câu thơ tiếp theo là bức tranh xuân với một vẻ đẹp riêng: màu xanh của cỏ trải rộng tận chân trời làm nền cho bức tranh xuân. Trên cái nền xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê màu trắng. Màu xanh của cỏ, màu trắng của hoa lê hài hòa đến mức tuyệt diệu. Chỉ bằng một nét chấm phá và cách vận dụng sáng tạo chữ “điểm” từ ý câu thơ cổ “Phương thảo thiên liên bích, lê chi sổ điểm hoa” Nguyễn Du đã làm cho cảnh vật trở nên sống động, có hồn.
+KB: Bốn câu thơ đầu trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã mở ra khung cảnh mùa xuân với một không gian nghệ thuật có sắc, có hương, có tình và thật nên thơ.

BÀI NGHỊ LUẬN CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
-Trình bày ý kiến, quan điểm, suy nghĩ của mình về một vấn đề chính trị xã hội dưới dạng một bài viết ngắn hoặc một đoạn văn theo quy định .
*yêu cầu:
-ND: Phải hiểu sâu sắc về những vấn đề quan trọng trong xã hội, những vấn đề nóng bỏng được nhiều người quan tâm hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí…
-HT: Trình bày dưới dạng bài văn hoặc đoạn theo yêu cầu
Hệ thống luận điểm phải rõ ràng, sâu sắc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.

Ví dụ:
Đề bài: Viết một đoạn văn từ 10->15 dòng trình bày suy nghĩ của em về đạo lí “uống nước nhớ nguồn”
*Yêu cầu: Viết được một đoạn văn nghị luận, trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
*ND: Cần đạt các ý sau:
-“Uống nước nhớ nguồn” là đạo lí làm người, là đạo lí tốt đẹp của dân tộc ta.
-Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “uống nước” là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ bao gồm cả giá trị vật chất và tinh thần. “Nguồn” là nguồn gốc, cội nguồn của tất cả những thành quả mà con người được hưởng. “Nhớ nguồn” là thành quả không tự nhiên mà có cho nên người hưởng thụ phải biết giữ gìn và phát huy thành quả đó.
-Nhận định, đánh giá: Câu tục ngữ là lời dạy, lời khuyên, lời nhắc nhở chúng ta biết ơn những người đã lao động, chiến đấu để xây dựng và bảo vệ đất nước, những người làm ra truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời của dân tộc. Không những biết ơn mà chúng ta còn phải biết giữ gìn, bảo vệ thành quả được hưởng và cố gắng cống hiến để người sau được hưởng thêm thành quả mới. Có như thế xã hội mới phát triển, mới “nhớ nguồn” một cách thiết thực.
-Câu TN ngắn gọn mà hàm ý sâu xa. Trong mọi hoàn cảnh, mọi thời đại, câu TN vẫn giữ nguyên giá trị. Chúng ta hãy sống và làm việc theo truyền thống, đạo lí tốt đẹp đó.


Đề bài:Trung thực là đức tính cần thiết trong cuộc sống. Em hãy viết một đoạn văn từ 10-> 15 dòng bàn về đức tính đó.
*Yêu cầu: Viết được đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
*ND: Đảm bảo các ý sau:
-Trung thực: ngay thẳng thật thà. Đó là đức tính cần thiết trong cuộc sống.
-Biểu hiện của đức tính trung thực: Thật thà, không gian dối, hết lòng với mọi người, không tham lam của người khác. Thẳng thắn nhận lỗi khi mắc lỗi.
-Tính trung thực giúp hoàn thiện nhân cách, được mọi người yêu mến, tôn trọng. Trung thực sẽ giúp cho xã hội trong sạch, văn minh và ngày càng phát triển.
-Cần phê phán những biểu hiện sai trái, không trung thực trong cuộc sống, trong học tập.
->Trung thực là đức tính cần thiết trong cuộc sống. Vì vậy cần phải xây dựng ý thức trung thực ngay trong từng công việc hàng ngày.

VIẾT BÀI VĂN NGẮN THEO KIỂU ĐỀ MỞ
-Kiểu đề này các em có thể huy động vốn kiến thức của mình tích lũy được về một khía cạnh nào đó trong cuộc sống và tự mình lựa chọn sử dụng các phương thức biểu đạt đã học (Có thể sử dụng một phương thức hoặc kết hợp nhiều phương thức).

Ví dụ: 1.Gia đình - tổ ấm của mỗi người.
*Yêu cầu: Đây là một bài viết ngắn, HS cần nêu được những suy nghĩ của mình về gia đình, về sự đầm ấm, hạnh phúc của mỗi con người trong đó.
*Nội dung: Cần đạt các ý sau:
-Mỗi con người đều cần có một gia đình, một gia đình hạnh phúc.
-Gia đình nuôi dưỡng mỗi con người lớn lên và trưởng thành
-Thật bất hạnh nếu ai đó không có gia đình hoặc sống trong một gia đình không đầm ấm.
-Cần phải xây dựng cho mỗi con người một gia đình hạnh phúc, hòa thuận…

2. Ước mơ của em.
*Bài làm cần nêu được các ý cơ bản sau:
-ND:-HS trình bày được ước mơ của mình một cách chân thành, thiết thực, hướng tới những điều tốt đẹp, mang lại ý nghĩa nào đó cho bản thân, cho con người, cho xã hội, cho nhân loại…Ước mơ đó là gì? Tại sao lại có ước mơ như vậy ? Ước mơ đó nếu thành sự thật thì giá trị, ý nghĩa của nó ra sao ? Để đạt được ước mơ đó thì cần phải làm gì ?...
- HT: Chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả, ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy, lời văn giàu cảm xúc, lập luận chặt chẽ, rõ ràng.













VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
I.Khái quát các nội dung, chuyên đề.
1. Chủ nghĩa yêu nước trong văn học cổ:
-Nam quốc sơn hà - Lí thường Kiệt.
-Phò giá về kinh - Trần Quang Khải
-Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn
-Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi.
2.Hình tượng người phụ nữ trong văn học cổ:
-Bánh trôi nước -Hồ Xuân Hương.
-Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ.
-Truyện Kiều -Nguyễn Du.
3.Thiên nhiên trong thơ cổ: (mở rộng).
-Các bài thơ miêu tả cảnh thiên nhiên, cảnh sắc mùa xuân của Nguyễn Trãi: Thuật hứng số 24, Bạch Đằng hải khẩu, Bài ca Côn Sơn, Bảo kính cả
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Liển
Dung lượng: 145,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)