Bộ giáo án ôn tập tiếng việt9
Chia sẻ bởi Cao Dăng Huy |
Ngày 12/10/2018 |
17
Chia sẻ tài liệu: bộ giáo án ôn tập tiếng việt9 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1.Lập bảng ôn tập các phương châm hội thoại:
Phương châm hội thoại
Khái niệm
Ví dụ
Lượng
-Khi giao tiếp cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp, không thừa không thiếu.
An: -Cậu có biét bơi không?
Ba: -Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: -Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: -Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
*Phân tích: Khi An hỏi câu “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết, vì vậy ngay trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”.Trả lời như thế là vừa thừa, vừa thiếu, nội dung lời nói không đúng yêu cầu giao tiếp.
Chất
-Khi giao tiếp đừng nói điều mà mình không tin la` đúng hay không có bằng chứng xác thực.
-Ăn đơm, nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc, nói mò: vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày, cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: khoác lác, ba hoa, phô trương.
- Nói dơi, nói chuột: nói lăng nhănng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa,
Quan hệ
-Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Ông nói gà bà nói vịt: mỗi người nói một đằng không ăn khớp nhau, không hiểu nhau.
- Khách: “ Nóng quá!”
Chủ nhà: “Mất điện rồi”.
Chủ nhà hiểu đó không phải một thông báo mà là một yêu cầu: “Làm ơn bật quạt lên!”. Nên mới đáp: “Mất điện rồi”.
Cách thức
-Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Câu tục ngữ:
+Ăn lên đọi, nói lên lời”
(Khuyên người ta nói năng phải rõ ràng, rành mạch.
+Dây cà ra dây muống:
(Chỉ cách nói dai` dòng, rườm rà.
+Luống buống như ngậm hạt thị:
(Chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
Lịch sự
- Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác.
-Dạo này mày lười lắm.
(Con dạo này không được chăm chỉ lắm!
-Trong kho tàng tục ngữ ca dao VN có nhiều câu khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong cuộc sống và khuyên người ta nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp.
-Tiếng chào cao mâm cỗ.
Hoặc: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”.
- Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
- Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
2.Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp:
*Câu hỏi: Em hãy lấy một tình huống giao tiếp. Phân tích mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
-Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải được các đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nảo? Nói để làm gì? Nói ở đâu?)
-Trong chuyện “Chào hỏi”. Câu hỏi của chàng rể “Bác làm việc vất vả lắm phải không?”. Trong tình huống khác có thể coi là lịch sự thể hiện sự quan tâm đến người khác. nhưng trong tình huống này, người ta đang làm việc trên cây cao mà chàng rể gọi xuống để hỏi. Tức là đã quấy rối, đã làm phiền hà cho người đó. Câu hỏi có vẻ lịch sự hoá ra không lịch sự.
3.Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ đâu?
-Phương châm hội thoại chỉ là những yêu cầu chung trong giao tiếp chứ không phải là những quy định có tính bắt buộc.
-Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại thường la` do những nguyên nhân sau:
+Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
+Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
VD: -Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không?-An hỏi.
Ba: -Đâu! Khoảng thế kỉ XX.
(Câu trả lời của Ba không đáp ứng đúng yêu cầu như An
PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
1.Lập bảng ôn tập các phương châm hội thoại:
Phương châm hội thoại
Khái niệm
Ví dụ
Lượng
-Khi giao tiếp cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng nhu cầu của cuộc giao tiếp, không thừa không thiếu.
An: -Cậu có biét bơi không?
Ba: -Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: -Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: -Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
*Phân tích: Khi An hỏi câu “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời của Ba không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết, vì vậy ngay trong nghĩa của “bơi” đã có “ở dưới nước”.Trả lời như thế là vừa thừa, vừa thiếu, nội dung lời nói không đúng yêu cầu giao tiếp.
Chất
-Khi giao tiếp đừng nói điều mà mình không tin la` đúng hay không có bằng chứng xác thực.
-Ăn đơm, nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc, nói mò: vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày, cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: khoác lác, ba hoa, phô trương.
- Nói dơi, nói chuột: nói lăng nhănng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa,
Quan hệ
-Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Ông nói gà bà nói vịt: mỗi người nói một đằng không ăn khớp nhau, không hiểu nhau.
- Khách: “ Nóng quá!”
Chủ nhà: “Mất điện rồi”.
Chủ nhà hiểu đó không phải một thông báo mà là một yêu cầu: “Làm ơn bật quạt lên!”. Nên mới đáp: “Mất điện rồi”.
Cách thức
-Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Câu tục ngữ:
+Ăn lên đọi, nói lên lời”
(Khuyên người ta nói năng phải rõ ràng, rành mạch.
+Dây cà ra dây muống:
(Chỉ cách nói dai` dòng, rườm rà.
+Luống buống như ngậm hạt thị:
(Chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.
Lịch sự
- Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác.
-Dạo này mày lười lắm.
(Con dạo này không được chăm chỉ lắm!
-Trong kho tàng tục ngữ ca dao VN có nhiều câu khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong cuộc sống và khuyên người ta nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp.
-Tiếng chào cao mâm cỗ.
Hoặc: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”.
- Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
- Kim vàng ai nỡ uốn câu
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
2.Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp:
*Câu hỏi: Em hãy lấy một tình huống giao tiếp. Phân tích mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
-Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải được các đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nảo? Nói để làm gì? Nói ở đâu?)
-Trong chuyện “Chào hỏi”. Câu hỏi của chàng rể “Bác làm việc vất vả lắm phải không?”. Trong tình huống khác có thể coi là lịch sự thể hiện sự quan tâm đến người khác. nhưng trong tình huống này, người ta đang làm việc trên cây cao mà chàng rể gọi xuống để hỏi. Tức là đã quấy rối, đã làm phiền hà cho người đó. Câu hỏi có vẻ lịch sự hoá ra không lịch sự.
3.Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ đâu?
-Phương châm hội thoại chỉ là những yêu cầu chung trong giao tiếp chứ không phải là những quy định có tính bắt buộc.
-Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại thường la` do những nguyên nhân sau:
+Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp.
+Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
VD: -Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không?-An hỏi.
Ba: -Đâu! Khoảng thế kỉ XX.
(Câu trả lời của Ba không đáp ứng đúng yêu cầu như An
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Cao Dăng Huy
Dung lượng: 186,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)