Bộ đề thi vào 10 và đáp án
Chia sẻ bởi Trần Thị Bích Nhung |
Ngày 12/10/2018 |
46
Chia sẻ tài liệu: Bộ đề thi vào 10 và đáp án thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH
Số báo danh:......
Chữ ký giám thị 1:
............................
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG
Năm học 2001 – 2002
MÔN THI: VĂN – TIẾNG VIỆT
Đề chung
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 3-7-2001
Câu 1 (1,0 điểm):
Có một câu văn như sau:
“Dưới bầu trời trong xanh, trên một khuôn viên thoáng đãng cạnh hồ Vị Xuyên, ở trung tâm thành phố Nam Định, tượng Quốc công Tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn đứng lồng lộng, uy nghiêm.”
- Em hãy chỉ ra bộ phận chủ ngữ, vị ngữ chính trong câu văn?
- Vì sao khi viết một câu văn thông thường cần phải có đủ chủ ngữ và vị ngữ?
Câu 2 (3,0 điểm):
Nêu các cách trình bày nội dung trong một đoạn văn? (không vẽ lược đồ)
Viết một đoạn văn (gồm ít nhất 3 câu văn) trình bày theo cách song hành, có nội dung nói về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp.
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu. Trước khi phân tích, hãy ghi lại theo trí nhớ bài thơ đó.
------------------------------------------
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH
------
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN : VĂN – TIẾNG VIỆT (Đề chung)
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2001 – 2002
Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Câu 1 (1,0 điểm):
1- Xác định đúng chủ ngữ và vị ngữ chính của câu. (0,5 điểm)
CN: “tượng Quốc công Tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn”
VN: “đứng lồng lộng, uy nghiêm”.
2- Nêu được ý cơ bản: Câu văn thông thường mang nội dung thông báo cụ thể. Chủ ngữ và vị ngữ làm cho thông báo đó trở nên tương đối trọn vẹn. Trừ những trường hợp dùng câu đặc biệt hoặc câu rút gọn thành phần, trong các trường hợp thông thường, nếu câu thiếu vị ngữ bị coi là “câu cụt”, câu thiếu chủ ngữ bị coi là “câu què”, ý nói câu đó không hoàn chỉnh một thông tin.
(0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm ):
Yêu cầu 1: Nêu đúng 4 cách trình bày nội dung đoạn văn: (1,5 điểm)
+ Diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát, đến các ý chi tiết, cụ thể làm sáng tỏ ý chung. Theo đó, câu mang ý khái quát được đặt ở đầu đoạn văn, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đặt sau nó.
+ Quy nạp là cách trình bày đi từ ý chi tiết, cụ thể rút ra ý chung, khái quát. Theo đó, câu mang ý khái quát đứng ở sau các câu kia và nó có tư cách câu chốt của đoạn văn.
+ Móc xích là cách sắp xếp ý nọ tiếp ý kia theo lối ý sau móc nối vào ý trước (qua những từ ngữ cụ thể) để bổ sung giải thích cho ý trước.
+ Song hành là cách sắp xếp các ý ngang nhau, không có hiện tượng ý này bao quát ý kia hoặc ý này móc vào ý kia.
+ Sau khi nêu 4 cách nói trên, nhấn mạnh được ý: Bốn cách trình bày nội dung đoạn văn nói trên được dùng kết hợp và linh hoạt trong khi viết bài văn.
Yêu cầu 2: Viết được một đoạn văn (ít nhất là 3 câu văn) theo cách trình bày song hành, có nội dung về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,5 điểm).
Ví dụ học sinh có thể viết: “Trong cuộc sống, ngôn ngữ là lời ăn tiếng nói biểu hiện tư tưởng tình cảm con người. Trong học tập, ngôn ngữ chính là công cụ để nhận thức và tư duy. Trong sáng tác và thưởng thức, ngôn ngữ là chất liệu để sáng tác văn thơ, là tín hiệu thẩm mỹ để hiểu vẻ đẹp văn chương...”
* Nếu viết được 2 câu đúng cách liên kết song hành cũng cho 1,0 điểm. Nếu mới viết được 1 câu, thì không cho điểm, vì chưa biết cụ thể HS có biết cách trình bày theo cách liên kết song hành không.
Câu 3 (6,0 điểm) : Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
Để yêu cầu phân tích bài thơ có định hướng cụ thể. Vì vậy trong quá trình phân tích phải bám vào các chi tiết, các biện pháp nghệ thuật cụ thể trong bài thơ, so sánh hợp lý để làm nổi bật được
NAM ĐỊNH
Số báo danh:......
Chữ ký giám thị 1:
............................
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ HỒNG PHONG
Năm học 2001 – 2002
MÔN THI: VĂN – TIẾNG VIỆT
Đề chung
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 3-7-2001
Câu 1 (1,0 điểm):
Có một câu văn như sau:
“Dưới bầu trời trong xanh, trên một khuôn viên thoáng đãng cạnh hồ Vị Xuyên, ở trung tâm thành phố Nam Định, tượng Quốc công Tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn đứng lồng lộng, uy nghiêm.”
- Em hãy chỉ ra bộ phận chủ ngữ, vị ngữ chính trong câu văn?
- Vì sao khi viết một câu văn thông thường cần phải có đủ chủ ngữ và vị ngữ?
Câu 2 (3,0 điểm):
Nêu các cách trình bày nội dung trong một đoạn văn? (không vẽ lược đồ)
Viết một đoạn văn (gồm ít nhất 3 câu văn) trình bày theo cách song hành, có nội dung nói về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp.
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu. Trước khi phân tích, hãy ghi lại theo trí nhớ bài thơ đó.
------------------------------------------
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
NAM ĐỊNH
------
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN : VĂN – TIẾNG VIỆT (Đề chung)
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2001 – 2002
Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Câu 1 (1,0 điểm):
1- Xác định đúng chủ ngữ và vị ngữ chính của câu. (0,5 điểm)
CN: “tượng Quốc công Tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn”
VN: “đứng lồng lộng, uy nghiêm”.
2- Nêu được ý cơ bản: Câu văn thông thường mang nội dung thông báo cụ thể. Chủ ngữ và vị ngữ làm cho thông báo đó trở nên tương đối trọn vẹn. Trừ những trường hợp dùng câu đặc biệt hoặc câu rút gọn thành phần, trong các trường hợp thông thường, nếu câu thiếu vị ngữ bị coi là “câu cụt”, câu thiếu chủ ngữ bị coi là “câu què”, ý nói câu đó không hoàn chỉnh một thông tin.
(0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm ):
Yêu cầu 1: Nêu đúng 4 cách trình bày nội dung đoạn văn: (1,5 điểm)
+ Diễn dịch là cách trình bày ý đi từ ý chung, khái quát, đến các ý chi tiết, cụ thể làm sáng tỏ ý chung. Theo đó, câu mang ý khái quát được đặt ở đầu đoạn văn, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đặt sau nó.
+ Quy nạp là cách trình bày đi từ ý chi tiết, cụ thể rút ra ý chung, khái quát. Theo đó, câu mang ý khái quát đứng ở sau các câu kia và nó có tư cách câu chốt của đoạn văn.
+ Móc xích là cách sắp xếp ý nọ tiếp ý kia theo lối ý sau móc nối vào ý trước (qua những từ ngữ cụ thể) để bổ sung giải thích cho ý trước.
+ Song hành là cách sắp xếp các ý ngang nhau, không có hiện tượng ý này bao quát ý kia hoặc ý này móc vào ý kia.
+ Sau khi nêu 4 cách nói trên, nhấn mạnh được ý: Bốn cách trình bày nội dung đoạn văn nói trên được dùng kết hợp và linh hoạt trong khi viết bài văn.
Yêu cầu 2: Viết được một đoạn văn (ít nhất là 3 câu văn) theo cách trình bày song hành, có nội dung về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp. (1,5 điểm).
Ví dụ học sinh có thể viết: “Trong cuộc sống, ngôn ngữ là lời ăn tiếng nói biểu hiện tư tưởng tình cảm con người. Trong học tập, ngôn ngữ chính là công cụ để nhận thức và tư duy. Trong sáng tác và thưởng thức, ngôn ngữ là chất liệu để sáng tác văn thơ, là tín hiệu thẩm mỹ để hiểu vẻ đẹp văn chương...”
* Nếu viết được 2 câu đúng cách liên kết song hành cũng cho 1,0 điểm. Nếu mới viết được 1 câu, thì không cho điểm, vì chưa biết cụ thể HS có biết cách trình bày theo cách liên kết song hành không.
Câu 3 (6,0 điểm) : Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
Để yêu cầu phân tích bài thơ có định hướng cụ thể. Vì vậy trong quá trình phân tích phải bám vào các chi tiết, các biện pháp nghệ thuật cụ thể trong bài thơ, so sánh hợp lý để làm nổi bật được
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Bích Nhung
Dung lượng: 624,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)