BỘ DỀ THI HKII THEO HUONG DOI MOI
Chia sẻ bởi Nguyễn Họa Mi |
Ngày 11/10/2018 |
53
Chia sẻ tài liệu: BỘ DỀ THI HKII THEO HUONG DOI MOI thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC GÒ VẤP
TRƯỜNG THCS PHẠM VĂN CHIÊU
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2014-2015
Môn thi: NGỮ VĂN 9
Ngày kiểm tra:
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
ĐỀ BÀI
PHẦN I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “ thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy trí thức cơ bản và biến đổi không ngừng .
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? (1 đ)
Câu 2: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chính của văn bản ? (1đ)
Câu 3: Chỉ ra hai phép liên kết có trong đoạn trích? (1đ)
Câu 4: Từ việc hiểu nội dung đoạn văn trên, em hãy viết một văn bản nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ về một điểm mạnh và một điểm yếu của chính bản thân em. (3 đ)
PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm)
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từ giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Mùa Xuân Nho Nhỏ-Thanh Hải)
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang Thu- Hữu Thỉnh)
Trình bày cảm nhận của em về thiên nhiên qua hai khổ thơ trên.
PHÒNG GIÁO DỤC GÒ VẤP
TRƯỜNG THCS PHẠM VĂN CHIÊU
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2014-2015
Môn thi: NGỮ VĂN 9
Ngày kiểm tra:
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
ĐÁP ÁN
PHẦN I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm)
Câu 1: Trích “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” (0,5đ). Tác giả: Vũ Khoan (0,5đ)
Câu 2: Học sinh nêu được phương thức biểu đạt nghị luận (0,25 đ) Nêu nội dung chính: Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam (0,75 đ).
Câu 3: Học sinh chỉ ra đúng hai phép liên kết. Mỗi phép liên kết đúng (0.5đ)
Gợi ý:
(2)-(1): bản chất trời phú ý (thế đồng nghĩa)
(3)- (2): Nhưng (phép nối)
(4)- (3): Ấy là (phép nối)
(5)- (4): lỗ hổng (phép lặp từ ngữ)
(5)- (1): thông minh (phép lặp từ ngữ)
Câu 4: Học sinh viết đoạn văn ngắn trình bày nhiều cách, nhưng đảm bảo ý cơ bản sau:
Giải thích 1 đểm mạnh và 1 điểm yếu
Học sinh có thể lựa chọn 1 điểm mạnh như: thông minh, nhạy bén, đoàn kết, nhân ái, tốt bụng…
Nêu biểu hiện của điểm mạnh. Ý nghĩa của nó đối với bản thân, gia đình, xã hội.
Điểm yếu học sinh có thể lựa chọn như: đố kị, thiếu nghị lực vượt khó, sùng ngoại hoặc bài ngoại,…
Nêu biểu hiện của điểm yếu. Tác hại của nó đối với bản thân, gia đình, xã hội.
Nhận thức và biện pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
PHẦN II: Tạo lập văn bản
Trình bày cảm nhận của em về thiên nhiên qua hai khổ thơ trên.
Yêu cầu :
- HS biết vận dụng phương pháp làm bài nghị luận văn học (phân tích thơ) vào một bài làm cụ thể.
- Hs thể hiện năng lực cảm thụ văn học qua việc nhận xét, đánh giá cái hay- cái đẹp ẩn chứa trong đoạn thơ, biết phân tích tác dụng của các tín hiệu nghệ thuật (ngôn từ gợi tả - gợi cảm, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, các biện pháp tu từ,…)
- Bố cục rõ ràng, cân đối. Diễn đạt gợi cảm, trong sáng. Lí lẽ phân tích sâu sắc, có tính thuyết
TRƯỜNG THCS PHẠM VĂN CHIÊU
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2014-2015
Môn thi: NGỮ VĂN 9
Ngày kiểm tra:
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
ĐỀ BÀI
PHẦN I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “ thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy trí thức cơ bản và biến đổi không ngừng .
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? (1 đ)
Câu 2: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? Nêu nội dung chính của văn bản ? (1đ)
Câu 3: Chỉ ra hai phép liên kết có trong đoạn trích? (1đ)
Câu 4: Từ việc hiểu nội dung đoạn văn trên, em hãy viết một văn bản nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ về một điểm mạnh và một điểm yếu của chính bản thân em. (3 đ)
PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm)
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từ giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Mùa Xuân Nho Nhỏ-Thanh Hải)
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang Thu- Hữu Thỉnh)
Trình bày cảm nhận của em về thiên nhiên qua hai khổ thơ trên.
PHÒNG GIÁO DỤC GÒ VẤP
TRƯỜNG THCS PHẠM VĂN CHIÊU
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2014-2015
Môn thi: NGỮ VĂN 9
Ngày kiểm tra:
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
ĐÁP ÁN
PHẦN I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm)
Câu 1: Trích “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” (0,5đ). Tác giả: Vũ Khoan (0,5đ)
Câu 2: Học sinh nêu được phương thức biểu đạt nghị luận (0,25 đ) Nêu nội dung chính: Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam (0,75 đ).
Câu 3: Học sinh chỉ ra đúng hai phép liên kết. Mỗi phép liên kết đúng (0.5đ)
Gợi ý:
(2)-(1): bản chất trời phú ý (thế đồng nghĩa)
(3)- (2): Nhưng (phép nối)
(4)- (3): Ấy là (phép nối)
(5)- (4): lỗ hổng (phép lặp từ ngữ)
(5)- (1): thông minh (phép lặp từ ngữ)
Câu 4: Học sinh viết đoạn văn ngắn trình bày nhiều cách, nhưng đảm bảo ý cơ bản sau:
Giải thích 1 đểm mạnh và 1 điểm yếu
Học sinh có thể lựa chọn 1 điểm mạnh như: thông minh, nhạy bén, đoàn kết, nhân ái, tốt bụng…
Nêu biểu hiện của điểm mạnh. Ý nghĩa của nó đối với bản thân, gia đình, xã hội.
Điểm yếu học sinh có thể lựa chọn như: đố kị, thiếu nghị lực vượt khó, sùng ngoại hoặc bài ngoại,…
Nêu biểu hiện của điểm yếu. Tác hại của nó đối với bản thân, gia đình, xã hội.
Nhận thức và biện pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
PHẦN II: Tạo lập văn bản
Trình bày cảm nhận của em về thiên nhiên qua hai khổ thơ trên.
Yêu cầu :
- HS biết vận dụng phương pháp làm bài nghị luận văn học (phân tích thơ) vào một bài làm cụ thể.
- Hs thể hiện năng lực cảm thụ văn học qua việc nhận xét, đánh giá cái hay- cái đẹp ẩn chứa trong đoạn thơ, biết phân tích tác dụng của các tín hiệu nghệ thuật (ngôn từ gợi tả - gợi cảm, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, các biện pháp tu từ,…)
- Bố cục rõ ràng, cân đối. Diễn đạt gợi cảm, trong sáng. Lí lẽ phân tích sâu sắc, có tính thuyết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Họa Mi
Dung lượng: 46,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)