BDHSG Vật Lý
Chia sẻ bởi Lý Gia Cường |
Ngày 29/04/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: BDHSG Vật Lý thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
PHẦN 1: CƠ HỌC
PHẦN 2: NHIỆT HỌC
PHẦN 3: CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM
NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ HỌC
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC VẬT
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG VẬT RẮN VÀ MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ ÁP SUẤT TRONG LÒNG CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT TRONG CHẤT LỎNG
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC VẬT
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về chuyển động của vật và hệ vật
+ Các bài toán về vận tốc trung bình
+ Các bài toán về chuyển động tròn đều
+ Các bài toán về công thức cộng vận tốc.
+ Các bài toán về đồ thị chuyển động
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT
1/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc cùng phương
2/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc khác phương
3/ Chuyển động lặp
4/ Chuyển động có vận tốc thay đổi theo quy luật
1/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc cùng phương
Phương pháp: sử dụng tính tương đối của chuyển động và công thức cộng vận tốc. trong trường hợp các vật chuyển động cùng chiều so với vật mốc thì nên chọn vật có vận tốc nhỏ hơn làm mốc mới để xét các chuyển động.
Bài toán:
Trên một đường đua thẳng, hai bên lề đường có hai hàng dọc các vận động viên chuyển động theo cùng một hướng: một hàng là các vận động viên chạy việt dã và hàng kia là các vận động viên đua xe đạp. Biết rằng các vận động viên việt dã chạy đều với vận tốc v1 = 20km/h và khoảng cách đều giữa hai người liền kề nhau trong hàng là l1 = 20m; những con số tương ứng đối với hàng các vận động viên đua xe đạp là v2 = 40km/h và l2 = 30m. Hỏi một người quan sát cần phải chuyển động trên đường với vận tốc v3 bằng bao nhiêu để mỗi lần khi một vận động viên đua xe đạp đuổi kịp anh ta thì chính lúc đó anh ta lại đuổi kịp một vận động viên chạy việt dã tiếp theo?
2/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc khác phương
Phương pháp: Sử dụng công thức cộng vận tốc và tính tương đối của chuyển động:
Bài toán:
Trong hệ tọa độ xoy ( hình 1), có hai vật nhỏ A và B
chuyển động thẳng đều. Lúc bắt đầu chuyển động, vật A cách
vật B một đoạn l = 100m.
Biết vận tốc của vật A là vA = 10m/s theo hướng ox,
vận tốc của vật B là vB = 15m/s theo hướng oy.
a) Sau thời gian bao lâu kể từ khi bắt đầu chuyển động,
hai vật A và B lại cách nhau 100m.
b) Xác định khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vật A và B.
3/ Chuyển động lặp
Phương pháp: Có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Nếu vật chuyển động lặp không thay đổi vận tốc trên cả quá trình chuyển động thì sử dụng tính tương đối của chuyển động
Nếu vật tham gia chuyển động lặp có vận tốc thay đổi trên các quãng đường thì sử dụng phương pháp tỷ số quãng đường hoặc tính tương đối của chuyển động.
Bài toán 1: Trên quãng đường dài 100 km có 2 xe 1 và 2 cùng xuất phát và chuyển động gặp nhau với vận tốc tương ứng là 30 km/h và 20 km/h. cùng lúc hai xe chuyển động thì có một con Ong bắt đầu xuất phát từ xe 1 bay tới xe 2, sau khi gặp xe 2 nó quay lại và gặp xe 1… và lại bay tới xe 2. Con Ong chuyển động lặp đi lặp lại tới khi hai xe gặp nhau. Biết vận tốc của con ong là 60Km/h. tính quãng đường Ong bay?.
3/ Chuyển động lặp
Phương pháp: Có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Nếu vật chuyển động lặp không thay đổi vận tốc trên cả quá trình chuyển động thì sử dụng tính tương đối của chuyển động
Nếu vật tham gia chuyển động lặp có vận tốc thay đổi trên các quãng đường thì sử dụng phương pháp tỷ số quãng đường hoặc tính tương đối của chuyển động.
Bài toán 2: Một cậu bé đi lên núi với vận tốc 1m/s. khi còn cách đỉnh núi 100m cậu bé thả một con chó và nó bắt đầu chạy đi chạy lại giữa đỉnh núi và cậu bé. Con chó chạy lên đỉnh núi với vận tốc 3m/s và chạy lại phía cậu bé với vận tốc 5m/s. tính quãng đường mà con chó đã chạy từ lúc được thả ra tới khi cậu bé lên tới đỉnh núi?
3/ Chuyển động có vận tốc thay đổi theo quy luật
Phương pháp:
+ Xác định quy luật của chuyển động
+ Tính tổng quãng đường chuyển động. Tổng này thường là tổng của một dãy số.
+ Giải phương trình nhận được với số lần thay đổi vận tốc là số nguyên
Bài toán 1: Một động tử xuất phát từ A trên đường thẳng hướng về B với vận tốc ban đầu V0 = 1 m/s, biết rằng cứ sau 4 giây chuyển động, vận tốc lại tăng gấp 3 lần và cứ chuyển động được 4 giây thì động tử ngừng chuyển động trong 2 giây. trong khi chuyển động thì động tử chỉ chuyển động thẳng đều. Sau bao lâu động tử đến B biết AB dài 6km?
3/ Chuyển động có vận tốc thay đổi theo quy luật
Phương pháp:
+ Xác định quy luật của chuyển động
+ Tính tổng quãng đường chuyển động. Tổng này thường là tổng của một dãy số.
+ Giải phương trình nhận được với số lần thay đổi vận tốc là số nguyên
Bài toán 2: Một vật chuyển động xuống dốc nhanh dần. Quãng đường vật đi được trong giây thứ k là S = 4k - 2 (m). Trong đó S tính bằng mét, còn k = 1,2, … tính bằng giây.
a/ Hãy tính quãng đường đi được sau n giây đầu tiên.
b/ Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của quãng đường đi được vào thời gian chuyển động.
CÁC BÀI TOÁN VỀ VẬN TỐC TRUNG BÌNH
Bài toán 1: Hai bạn Hoà và Bình bắt đầu chạy thi trên một quãng đường S. Biết Hoà trên nửa quãng đường đầu chạy với vận tốc không đổi v1 và trên nửa quãng đường sau chạy với vận tốc không đổi v2 (v2< v1). Còn Bình thì trong nửa thời gian đầu chạy với vận tốc v1 và trong nửa thời gian sau chạy với vận tốc v2 .
Tính vận tốc trung bình của mỗi bạn ?
CÁC BÀI TOÁN VỀ VẬN TỐC TRUNG BÌNH
CÁC BÀI TOÁN VỀ VẬN TỐC TRUNG BÌNH
CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU
Phương pháp:
+ Ứng dụng tính tương đối của chuyển động.
+ Số lần gặp nhau giữa các vật được tính theo số vòng chuyển động của vật được coi là vật chuyển động.
Bài toán 1: Một người đi bộ và một vận động viên đi xe đạp cùng khởi hành ở một địa điểm, và đi cùng chiều trên một đường tròn chu vi C = 1800m. vận tốc của người đi xe đạp là v1= 22,5 km/h, của người đi bộ là v2 = 4,5 km/h. Hỏi khi người đi bộ đi được một vòng thì gặp người đi xe đạp mấy lần. Tính thời gian và địa điểm gặp nhau?
CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU
Phương pháp:
+ Ứng dụng tính tương đối của chuyển động.
+ Số lần gặp nhau giữa các vật được tính theo số vòng chuyển động của vật được coi là vật chuyển động.
CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU
Phương pháp:
+ Ứng dụng tính tương đối của chuyển động.
+ Số lần gặp nhau giữa các vật được tính theo số vòng chuyển động của vật được coi là vật chuyển động.
Bài toán 3: Chiều dài của một đường đua hình tròn là 300m. hai xe đạp chạy trên đường này hướng tới gặp nhau với vận tốc V1 = 9m/s và V2 = 15m/s. Hãy xác định khoảng thời gian nhỏ nhất tính từ thời điểm họ gặp nhau tại một nơi nào đó trên đường đua đến thời điểm họ lại gặp nhau tại chính nơi đó
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC
Vì giới hạn của chương trình lớp 9. nên chỉ xét các vận tốc có phương tạo với nhau những góc có giá trị đặc biệt, hoặc các vận tốc có phương vuông góc với nhau.
Cần viết biểu thức véc tơ biểu thị phép cộng các vận tốc. căn cứ vào biểu thức véc tơ để chuyển thành các biểu thức đại số.
Để chuyển công thức dạng véc tơ thành biểu thức đại số. ta sử dụng định lý Pitago. Hoặc sử dụng định lý hàm số cosin và các hệ thức lượng giác trong tam giác vuông.
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC
Vì giới hạn của chương trình lớp 9. nên chỉ xét các vận tốc có phương tạo với nhau những góc có giá trị đặc biệt, hoặc các vận tốc có phương vuông góc với nhau.
Cần viết biểu thức véc tơ biểu thị phép cộng các vận tốc. căn cứ vào biểu thức véc tơ để chuyển thành các biểu thức đại số.
Để chuyển công thức dạng véc tơ thành biểu thức đại số. ta sử dụng định lý Pitago. Hoặc sử dụng định lý hàm số cosin và các hệ thức lượng giác trong tam giác vuông.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐỒ THỊ CHUYỂN ĐỘNG
Phương pháp: Cần đọc đồ thị và liên hệ giữa các đại lượng được biểu thị trên đồ thị. Tìm ra được bản chất của mối liên hệ và ý nghĩa các đoạn, các điểm được biểu diễn trên đồ thị.
Có 3 dạng cơ bản là dựng đồ thị, giải đồ thị bằng đường biểu diễn và giải đồ thị bằng diện tích các hình biểu diễn trên đồ thị:
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐỒ THỊ CHUYỂN ĐỘNG
Phương pháp: Cần đọc đồ thị và liên hệ giữa các đại lượng được biểu thị trên đồ thị. Tìm ra được bản chất của mối liên hệ và ý nghĩa các đoạn, các điểm được biểu diễn trên đồ thị.
Có 3 dạng cơ bản là dựng đồ thị, giải đồ thị bằng đường biểu diễn và giải đồ thị bằng diện tích các hình biểu diễn trên đồ thị:
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐỒ THỊ CHUYỂN ĐỘNG
Phương pháp: Cần đọc đồ thị và liên hệ giữa các đại lượng được biểu thị trên đồ thị. Tìm ra được bản chất của mối liên hệ và ý nghĩa các đoạn, các điểm được biểu diễn trên đồ thị.
Có 3 dạng cơ bản là dựng đồ thị, giải đồ thị bằng đường biểu diễn và giải đồ thị bằng diện tích các hình biểu diễn trên đồ thị:
PHẦN 2
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG VẬT RẮN VÀ MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về điều kiện cân bằng của vật rắn và mô men lực
+ các bài toán về máy cơ đơn giản và sự kết hợp giữa các máy cơ
+ các bài toán về sự kết hợp giữa máy cơ đơn giản và cơ thủy tĩnh
+ PHẦN LÝ THUYẾT
+ PHẦN BÀI TẬP
I. Mômen lực
Mô men lực ( nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục quay):
M = F.l (N.m)
Trong đó: l là khoảng cách từ trục quay đến giá của lực ( còn gọi là tay đòn của lực).
II. Điều kiện cân bằng của một vật có trục quay cố định:
Muốn cho một vật có trục quay cố định đứng cân bằng ( hoặc quay đều) thì tổng mômen các lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ bằng tổng các mô men các lực làm cho vật quay ngược chiều kim đồng hồ..
Ví dụ: Với vật bất kỳ có thể quay quanh trục cố định O ( theo hình vẽ) để đứng yên cân bằng quanh O ( hoặc quay đều quanh O) thì mômen của lực F1 phải bằng mômen của lực F2.
Tức là: M1 = M2
F1. l1 = F2. l2
Trong đó l1, l2 lần lượt là tay đòn của các lực F1, F2( Tay đòn của lực là khoảng cách từ trục qua đến phương của lực)
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐiỀU KiỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐiỀU KiỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ MÁY CƠ ĐƠN GiẢN
Phương pháp: + Xác định các lực tác dụng lên các phần của vật.
Sử dụng điều kiện cân bằng của một vật để lập các phương trình
Chú ý:
+ Nếu vật là vật rắn thì trọng lực tác dụng lên vật có điểm đặt tại khối tâm của vật.
+ Vật ở dạng thanh có tiết diện đều và khối lượng được phân bố đều trên vật, thì trọng tâm của vật là trung điểm của thanh.
+ Nếu vật có hình dạng tam giác có khối lượng được phân bố đều trên vật thì khối tâm chính là trọng tâm hình học của vật
+ Khi vật cân bằng thì trục quay sẽ đi qua khối tâm của vật
CÁC BÀI TOÁN VỀ MÁY CƠ ĐƠN GiẢN
Phương pháp: + Xác định các lực tác dụng lên các phần của vật.
Sử dụng điều kiện cân bằng của một vật để lập các phương trình
Chú ý:
+ Nếu vật là vật rắn thì trọng lực tác dụng lên vật có điểm đặt tại khối tâm của vật.
+ Vật ở dạng thanh có tiết diện đều và khối lượng được phân bố đều trên vật, thì trọng tâm của vật là trung điểm của thanh.
+ Nếu vật có hình dạng tam giác có khối lượng được phân bố đều trên vật thì khối tâm chính là trọng tâm hình học của vật
+ Khi vật cân bằng thì trục quay sẽ đi qua khối tâm của vật
CÁC BÀI TOÁN VỀ MÁY CƠ ĐƠN GiẢN
Phương pháp: + Xác định các lực tác dụng lên các phần của vật.
Sử dụng điều kiện cân bằng của một vật để lập các phương trình
Chú ý:
+ Nếu vật là vật rắn thì trọng lực tác dụng lên vật có điểm đặt tại khối tâm của vật.
+ Vật ở dạng thanh có tiết diện đều và khối lượng được phân bố đều trên vật, thì trọng tâm của vật là trung điểm của thanh.
+ Nếu vật có hình dạng tam giác có khối lượng được phân bố đều trên vật thì khối tâm chính là trọng tâm hình học của vật
+ Khi vật cân bằng thì trục quay sẽ đi qua khối tâm của vật
Bài toán 3: Một miếng gỗ mỏng, đồng chất hình tam giác vuông có chiều dài 2 cạnh góc vuông : AB = 27cm, AC = 36cm và khối lượng m0 = 0,81kg; đỉnh A của miếng gỗ được treo bằng một dây mảnh, nhẹ vào điểm cố định 0.
Hỏi phải treo một vật khối lượng m nhỏ nhất bằng bao nhiêu tại điểm nào trên cạnh huyền BC để khi cân bằng cạnh huyền BC nằm ngang?
Bây giờ lấy vật ra khỏi điểm treo(ở câu a)Tính góc hợp bởi cạnh huyền BC với phương ngang khi miếng gỗ cân bằng
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ KẾT HỢP MÁY CƠ ĐƠN GIẢN VỚI LỰC ÁC SI MÉT
Phương pháp:
+ Xác định các lực tác dụng lên vật ( P và lực ác si mét)
+ Áp dụng các điều kiện cân bằng thích hợp để lập các phương trình
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ KẾT HỢP MÁY CƠ ĐƠN GIẢN VỚI LỰC ÁC SI MÉT
Phương pháp:
+ Xác định các lực tác dụng lên vật ( P và lực ác si mét)
+ Áp dụng các điều kiện cân bằng thích hợp để lập các phương trình
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ KẾT HỢP MÁY CƠ ĐƠN GIẢN VỚI LỰC ÁC SI MÉT
Phương pháp:
+ Xác định các lực tác dụng lên vật ( P và lực ác si mét)
+ Áp dụng các điều kiện cân bằng thích hợp để lập các phương trình
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ Ta có: A = F.S
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ Ta có: A = F.S
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ Ta có: A = F.S
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ Ta có: A = F.S
CÁC BÀI TOÁN VỀ KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG
CÁC BÀI TOÁN VỀ KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG
CÁC BÀI TOÁN VỀ ÁP SUẤT TRONG LÒNG CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về áp suất gây ra trong lòng chất lỏng
+ Các bài toán về bình thông nhau
+ Các bài toán có sự tham gia của áp suất khí quyển
CÁC BÀI TOÁN VỀ ÁP SUẤT GÂY RA TRONG LÒNG CHẤT LỎNG
Phương pháp: Cần xác định được hướng của lực do áp suất chất lỏng gây ra.
Biểu thị sự tương quan giữa các áp suất hoặc tương quan giữa lực gây ra do áp suất và trọng lực tác dụng lên vật. Từ đó xây dựng các phương trình biểu thị mối tương quan ấy.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ÁP SUẤT GÂY RA TRONG LÒNG CHẤT LỎNG
Phương pháp: Cần xác định được hướng của lực do áp suất chất lỏng gây ra.
Biểu thị sự tương quan giữa các áp suất hoặc tương quan giữa lực gây ra do áp suất và trọng lực tác dụng lên vật. Từ đó xây dựng các phương trình biểu thị mối tương quan ấy.
CÁC BÀI TOÁN VỀ BÌNH THÔNG NHAU
Phương pháp: Nếu hai nhánh của bình thông nhau chứa cùng 1 chất lỏng, nên chọn 1 điểm tại đáy bình làm điểm để so sánh áp suất. Nếu chúng chứa hai loại chất lỏng không hòa tan nhau thì nên chọn điểm tại mặt phân cách giữa hai chất lỏng làm điểm so sánh áp suất.
Nếu bình thông nhau có đặt các pitton nhẹ và tiết diện các nhánh khác nhau, cần xét tới lực tác dụng lên pitton do áp suất khí quyển gây ra.
CÁC BÀI TOÁN VỀ BÌNH THÔNG NHAU
Phương pháp: Nếu hai nhánh của bình thông nhau chứa cùng 1 chất lỏng, nên chọn 1 điểm tại đáy bình làm điểm để so sánh áp suất. Nếu chúng chứa hai loại chất lỏng không hòa tan nhau thì nên chọn điểm tại mặt phân cách giữa hai chất lỏng làm điểm so sánh áp suất.
Nếu bình thông nhau có đặt các pitton nhẹ và tiết diện các nhánh khác nhau, cần xét tới lực tác dụng lên pitton do áp suất khí quyển gây ra.
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ THAM GIA CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
Phương pháp: Đối với một số bài tập, các vật tham gia vào hiện tượng thí nghiệm không có tính đối xứng, thì cần phải xét thêm tác dụng của áp suất khí quyển.
Áp suất khí quyển ở phía mặt trên của vật gây ra lực tác dụng lên vật có hướng xuống dưới, và ngược lại.
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ THAM GIA CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
Phương pháp: Đối với một số bài tập, các vật tham gia vào hiện tượng thí nghiệm không có tính đối xứng, thì cần phải xét thêm tác dụng của áp suất khí quyển.
Áp suất khí quyển ở phía mặt trên của vật gây ra lực tác dụng lên vật có hướng xuống dưới, và ngược lại.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT TRONG CHẤT LỎNG
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về sự cân bằng của vật và hệ vật trong một chất lỏng
+ các bài toán về sự cân bằng của vật và hệ vật trong hai hay nhiều chất lỏng không hòa tan.
+ Các bài toán liên quan đến sự chuyển thể của các chất
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT TRONG MỘT CHẤT LỎNG
Phương pháp: Dựa vào điều kiện cân bằng của một vật trong chất lỏng để lập phương trình cho từng lần thí nghiệm.
Thực hiện giải các phương trình nhận được để tìm ra kết quả.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT TRONG MỘT CHẤT LỎNG
Phương pháp: Dựa vào điều kiện cân bằng của một vật trong chất lỏng để lập phương trình cho từng lần thí nghiệm.
Thực hiện giải các phương trình nhận được để tìm ra kết quả.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT
TRONG HAI HAY NHIỀU CHẤT LỎNG KHÔNG HÒA TAN
Phương pháp:
+ Xác định thứ tự chất lỏng trong bình và từng phần thể tích vật trong từng chất lỏng
+ lập phương trình cân bằng của vật trong từng chất lỏng. Đối với phần thể tích của vật chìm trong chất lỏng phía dưới có sự tham gia của áp suất do phần chất lỏng phía trên gân ra
+ giải các phương trình nhận được để xác định kết quả bài toán.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT
TRONG HAI HAY NHIỀU CHẤT LỎNG KHÔNG HÒA TAN
Phương pháp:
+ Xác định thứ tự chất lỏng trong bình và từng phần thể tích vật trong từng chất lỏng
+ lập phương trình cân bằng của vật trong từng chất lỏng. Đối với phần thể tích của vật chìm trong chất lỏng phía dưới có sự tham gia của áp suất do phần chất lỏng phía trên gân ra
+ giải các phương trình nhận được để xác định kết quả bài toán.
CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
Chú ý rằng: Khi các chất chuyển thể thì thể tích của nó có thể thay đổi, nhưng khối lượng của nó là không đổi
PHẦN II – NHIỆT HỌC
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về sự trao đổi nhiệt của hai chất và nhiều chất
+ Các bài toán có sự chuyển thể của các chất
+ Các bài toán có sự trao đổi nhiệt với môi trường
+ Các bài toán có liên quan đến công suất tỏa nhiệt của các vật tỏa nhiệt.
+ Các bài toán về sự trao đổi nhiệt qua thanh và qua các vách ngăn
+ các bài toán liên quan đến năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
+ các bài toán đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa các đại lượng đặc trưng
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA HAI CHẤT VÀ NHIỀU CHẤT
Phương pháp: Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình cần thiết.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA HAI CHẤT VÀ NHIỀU CHẤT
Phương pháp: Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình cần thiết.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA HAI CHẤT VÀ NHIỀU CHẤT
Phương pháp: Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình cần thiết.
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
Phương pháp: lập phương trình cân bằng nhiệt cho từng giai đoạn thí nghiệm
Chú ý: Trong cả quá trình chuyển thể của các chất thì nhiệt độ của các chất không thay đổi.
Khi các chất chuyển thể, thể tích của các chất thay đổi nhưng khối lượng không đổi.
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT VỚI MÔI TRƯỜNG
Phương pháp: Sự trao đổi nhiệt với môi trường luôn tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ. Tỷ lệ với diện tích tiếp xúc với môi trường. Nên nhiệt lượng hao phí ra môi trường là k.S.(t2 - t1) với k là hệ số tỷ lệ.
Trong trường hợp nhiệt lượng cung cấp cho vật không đủ làm cho vật chuyển thể thì khi vật có nhiệt độ ổn định ta luôn có công suất tỏa nhiệt ra môi trường đúng bằng công suất của thiết bị đốt nóng cung cấp cho vật
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT VỚI MÔI TRƯỜNG
Phương pháp: Sự trao đổi nhiệt với môi trường luôn tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ. Tỷ lệ với diện tích tiếp xúc với môi trường. Nên nhiệt lượng hao phí ra môi trường là k.S.(t2 - t1) với k là hệ số tỷ lệ.
Trong trường hợp nhiệt lượng cung cấp cho vật không đủ làm cho vật chuyển thể thì khi vật có nhiệt độ ổn định ta luôn có công suất tỏa nhiệt ra môi trường đúng bằng công suất của thiết bị đốt nóng cung cấp cho vật
CÁC BÀI TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG SUẤT TỎA NHIỆT CỦA CÁC VẬT
CÁC BÀI TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG SUẤT TỎA NHIỆT CỦA CÁC VẬT
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT QUA THANH VÀ QUA CÁC VÁCH NGĂN
+ Sự trao đổi nhiệt qua thanh sẽ có một phần nhiệt lượng hao phí trên thanh dẫn nhiệt. Nhiệt lượng này tỷ lệ với diện tích tiếp xúc của thanh với môi trường, tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ của thanh dẫn với nhiệt độ môi trường và phụ thuộc vào chất liệu làm thanh dẫn.
+ Khi hai thanh dẫn khác nhau được mắc nối tiếp thì năng lượng có ích truyền trên hai thanh là như nhau.
+ Khi hai thanh dẫn khác nhau mắc song song thì tổng nhiệt lượng có ích truyền trên hai thanh đúng bằng nhiệt lượng có ích của hệ thống.
+Khi truyền nhiệt qua các vách ngăn. Nhiệt lượng trao đổi giữa các chất qua vách ngăn tỷ lệ với diện tích các chất tiếp xúc với các vách ngăn và tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ giữa hai bên vách ngăn
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT QUA THANH VÀ QUA CÁC VÁCH NGĂN
+ Sự trao đổi nhiệt qua thanh sẽ có một phần nhiệt lượng hao phí trên thanh dẫn nhiệt. Nhiệt lượng này tỷ lệ với diện tích tiếp xúc của thanh với môi trường, tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ của thanh dẫn với nhiệt độ môi trường và phụ thuộc vào chất liệu làm thanh dẫn.
+ Khi hai thanh dẫn khác nhau được mắc nối tiếp thì năng lượng có ích truyền trên hai thanh là như nhau.
+ Khi hai thanh dẫn khác nhau mắc song song thì tổng nhiệt lượng có ích truyền trên hai thanh đúng bằng nhiệt lượng có ích của hệ thống.
+Khi truyền nhiệt qua các vách ngăn. Nhiệt lượng trao đổi giữa các chất qua vách ngăn tỷ lệ với diện tích các chất tiếp xúc với các vách ngăn và tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ giữa hai bên vách ngăn
CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG SUẤT TỎA NHIỆT CỦA NHIÊN LIỆU
Phương pháp: Sử dụng công thức Q = qm va phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình. Giải các phương trình nhận được để tìm ra kết quả theo yêu cầu từng bài toán.
BÀI TOÁN ĐỒ THỊ
Phương pháp: Cần đọc đồ thị để tìm sự liên quan giữa các đại lượng được biểu diễn trên đồ thị
+ Thiết lập các phương trình dựa trên mối liên quan đã nhận được
+ Trong một số trường hợp cần tính giá trị trung bình của đại lượng biến đổi theo thời gian thì cần phải thiết lập hàm số biểu diễn sự biến đổi của đại lượng đó theo thời gian.
PHẦN III - CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
PHẦN 2: NHIỆT HỌC
PHẦN 3: CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM
NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ HỌC
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC VẬT
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG VẬT RẮN VÀ MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ ÁP SUẤT TRONG LÒNG CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ
+ CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT TRONG CHẤT LỎNG
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC VẬT
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về chuyển động của vật và hệ vật
+ Các bài toán về vận tốc trung bình
+ Các bài toán về chuyển động tròn đều
+ Các bài toán về công thức cộng vận tốc.
+ Các bài toán về đồ thị chuyển động
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT
1/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc cùng phương
2/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc khác phương
3/ Chuyển động lặp
4/ Chuyển động có vận tốc thay đổi theo quy luật
1/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc cùng phương
Phương pháp: sử dụng tính tương đối của chuyển động và công thức cộng vận tốc. trong trường hợp các vật chuyển động cùng chiều so với vật mốc thì nên chọn vật có vận tốc nhỏ hơn làm mốc mới để xét các chuyển động.
Bài toán:
Trên một đường đua thẳng, hai bên lề đường có hai hàng dọc các vận động viên chuyển động theo cùng một hướng: một hàng là các vận động viên chạy việt dã và hàng kia là các vận động viên đua xe đạp. Biết rằng các vận động viên việt dã chạy đều với vận tốc v1 = 20km/h và khoảng cách đều giữa hai người liền kề nhau trong hàng là l1 = 20m; những con số tương ứng đối với hàng các vận động viên đua xe đạp là v2 = 40km/h và l2 = 30m. Hỏi một người quan sát cần phải chuyển động trên đường với vận tốc v3 bằng bao nhiêu để mỗi lần khi một vận động viên đua xe đạp đuổi kịp anh ta thì chính lúc đó anh ta lại đuổi kịp một vận động viên chạy việt dã tiếp theo?
2/ Hệ vật gồm các vật chuyển động với vận tốc khác phương
Phương pháp: Sử dụng công thức cộng vận tốc và tính tương đối của chuyển động:
Bài toán:
Trong hệ tọa độ xoy ( hình 1), có hai vật nhỏ A và B
chuyển động thẳng đều. Lúc bắt đầu chuyển động, vật A cách
vật B một đoạn l = 100m.
Biết vận tốc của vật A là vA = 10m/s theo hướng ox,
vận tốc của vật B là vB = 15m/s theo hướng oy.
a) Sau thời gian bao lâu kể từ khi bắt đầu chuyển động,
hai vật A và B lại cách nhau 100m.
b) Xác định khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vật A và B.
3/ Chuyển động lặp
Phương pháp: Có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Nếu vật chuyển động lặp không thay đổi vận tốc trên cả quá trình chuyển động thì sử dụng tính tương đối của chuyển động
Nếu vật tham gia chuyển động lặp có vận tốc thay đổi trên các quãng đường thì sử dụng phương pháp tỷ số quãng đường hoặc tính tương đối của chuyển động.
Bài toán 1: Trên quãng đường dài 100 km có 2 xe 1 và 2 cùng xuất phát và chuyển động gặp nhau với vận tốc tương ứng là 30 km/h và 20 km/h. cùng lúc hai xe chuyển động thì có một con Ong bắt đầu xuất phát từ xe 1 bay tới xe 2, sau khi gặp xe 2 nó quay lại và gặp xe 1… và lại bay tới xe 2. Con Ong chuyển động lặp đi lặp lại tới khi hai xe gặp nhau. Biết vận tốc của con ong là 60Km/h. tính quãng đường Ong bay?.
3/ Chuyển động lặp
Phương pháp: Có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
Nếu vật chuyển động lặp không thay đổi vận tốc trên cả quá trình chuyển động thì sử dụng tính tương đối của chuyển động
Nếu vật tham gia chuyển động lặp có vận tốc thay đổi trên các quãng đường thì sử dụng phương pháp tỷ số quãng đường hoặc tính tương đối của chuyển động.
Bài toán 2: Một cậu bé đi lên núi với vận tốc 1m/s. khi còn cách đỉnh núi 100m cậu bé thả một con chó và nó bắt đầu chạy đi chạy lại giữa đỉnh núi và cậu bé. Con chó chạy lên đỉnh núi với vận tốc 3m/s và chạy lại phía cậu bé với vận tốc 5m/s. tính quãng đường mà con chó đã chạy từ lúc được thả ra tới khi cậu bé lên tới đỉnh núi?
3/ Chuyển động có vận tốc thay đổi theo quy luật
Phương pháp:
+ Xác định quy luật của chuyển động
+ Tính tổng quãng đường chuyển động. Tổng này thường là tổng của một dãy số.
+ Giải phương trình nhận được với số lần thay đổi vận tốc là số nguyên
Bài toán 1: Một động tử xuất phát từ A trên đường thẳng hướng về B với vận tốc ban đầu V0 = 1 m/s, biết rằng cứ sau 4 giây chuyển động, vận tốc lại tăng gấp 3 lần và cứ chuyển động được 4 giây thì động tử ngừng chuyển động trong 2 giây. trong khi chuyển động thì động tử chỉ chuyển động thẳng đều. Sau bao lâu động tử đến B biết AB dài 6km?
3/ Chuyển động có vận tốc thay đổi theo quy luật
Phương pháp:
+ Xác định quy luật của chuyển động
+ Tính tổng quãng đường chuyển động. Tổng này thường là tổng của một dãy số.
+ Giải phương trình nhận được với số lần thay đổi vận tốc là số nguyên
Bài toán 2: Một vật chuyển động xuống dốc nhanh dần. Quãng đường vật đi được trong giây thứ k là S = 4k - 2 (m). Trong đó S tính bằng mét, còn k = 1,2, … tính bằng giây.
a/ Hãy tính quãng đường đi được sau n giây đầu tiên.
b/ Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của quãng đường đi được vào thời gian chuyển động.
CÁC BÀI TOÁN VỀ VẬN TỐC TRUNG BÌNH
Bài toán 1: Hai bạn Hoà và Bình bắt đầu chạy thi trên một quãng đường S. Biết Hoà trên nửa quãng đường đầu chạy với vận tốc không đổi v1 và trên nửa quãng đường sau chạy với vận tốc không đổi v2 (v2< v1). Còn Bình thì trong nửa thời gian đầu chạy với vận tốc v1 và trong nửa thời gian sau chạy với vận tốc v2 .
Tính vận tốc trung bình của mỗi bạn ?
CÁC BÀI TOÁN VỀ VẬN TỐC TRUNG BÌNH
CÁC BÀI TOÁN VỀ VẬN TỐC TRUNG BÌNH
CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU
Phương pháp:
+ Ứng dụng tính tương đối của chuyển động.
+ Số lần gặp nhau giữa các vật được tính theo số vòng chuyển động của vật được coi là vật chuyển động.
Bài toán 1: Một người đi bộ và một vận động viên đi xe đạp cùng khởi hành ở một địa điểm, và đi cùng chiều trên một đường tròn chu vi C = 1800m. vận tốc của người đi xe đạp là v1= 22,5 km/h, của người đi bộ là v2 = 4,5 km/h. Hỏi khi người đi bộ đi được một vòng thì gặp người đi xe đạp mấy lần. Tính thời gian và địa điểm gặp nhau?
CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU
Phương pháp:
+ Ứng dụng tính tương đối của chuyển động.
+ Số lần gặp nhau giữa các vật được tính theo số vòng chuyển động của vật được coi là vật chuyển động.
CÁC BÀI TOÁN VỀ CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU
Phương pháp:
+ Ứng dụng tính tương đối của chuyển động.
+ Số lần gặp nhau giữa các vật được tính theo số vòng chuyển động của vật được coi là vật chuyển động.
Bài toán 3: Chiều dài của một đường đua hình tròn là 300m. hai xe đạp chạy trên đường này hướng tới gặp nhau với vận tốc V1 = 9m/s và V2 = 15m/s. Hãy xác định khoảng thời gian nhỏ nhất tính từ thời điểm họ gặp nhau tại một nơi nào đó trên đường đua đến thời điểm họ lại gặp nhau tại chính nơi đó
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC
Vì giới hạn của chương trình lớp 9. nên chỉ xét các vận tốc có phương tạo với nhau những góc có giá trị đặc biệt, hoặc các vận tốc có phương vuông góc với nhau.
Cần viết biểu thức véc tơ biểu thị phép cộng các vận tốc. căn cứ vào biểu thức véc tơ để chuyển thành các biểu thức đại số.
Để chuyển công thức dạng véc tơ thành biểu thức đại số. ta sử dụng định lý Pitago. Hoặc sử dụng định lý hàm số cosin và các hệ thức lượng giác trong tam giác vuông.
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG THỨC CỘNG VẬN TỐC
Vì giới hạn của chương trình lớp 9. nên chỉ xét các vận tốc có phương tạo với nhau những góc có giá trị đặc biệt, hoặc các vận tốc có phương vuông góc với nhau.
Cần viết biểu thức véc tơ biểu thị phép cộng các vận tốc. căn cứ vào biểu thức véc tơ để chuyển thành các biểu thức đại số.
Để chuyển công thức dạng véc tơ thành biểu thức đại số. ta sử dụng định lý Pitago. Hoặc sử dụng định lý hàm số cosin và các hệ thức lượng giác trong tam giác vuông.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐỒ THỊ CHUYỂN ĐỘNG
Phương pháp: Cần đọc đồ thị và liên hệ giữa các đại lượng được biểu thị trên đồ thị. Tìm ra được bản chất của mối liên hệ và ý nghĩa các đoạn, các điểm được biểu diễn trên đồ thị.
Có 3 dạng cơ bản là dựng đồ thị, giải đồ thị bằng đường biểu diễn và giải đồ thị bằng diện tích các hình biểu diễn trên đồ thị:
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐỒ THỊ CHUYỂN ĐỘNG
Phương pháp: Cần đọc đồ thị và liên hệ giữa các đại lượng được biểu thị trên đồ thị. Tìm ra được bản chất của mối liên hệ và ý nghĩa các đoạn, các điểm được biểu diễn trên đồ thị.
Có 3 dạng cơ bản là dựng đồ thị, giải đồ thị bằng đường biểu diễn và giải đồ thị bằng diện tích các hình biểu diễn trên đồ thị:
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐỒ THỊ CHUYỂN ĐỘNG
Phương pháp: Cần đọc đồ thị và liên hệ giữa các đại lượng được biểu thị trên đồ thị. Tìm ra được bản chất của mối liên hệ và ý nghĩa các đoạn, các điểm được biểu diễn trên đồ thị.
Có 3 dạng cơ bản là dựng đồ thị, giải đồ thị bằng đường biểu diễn và giải đồ thị bằng diện tích các hình biểu diễn trên đồ thị:
PHẦN 2
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG VẬT RẮN VÀ MÁY CƠ ĐƠN GIẢN
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về điều kiện cân bằng của vật rắn và mô men lực
+ các bài toán về máy cơ đơn giản và sự kết hợp giữa các máy cơ
+ các bài toán về sự kết hợp giữa máy cơ đơn giản và cơ thủy tĩnh
+ PHẦN LÝ THUYẾT
+ PHẦN BÀI TẬP
I. Mômen lực
Mô men lực ( nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục quay):
M = F.l (N.m)
Trong đó: l là khoảng cách từ trục quay đến giá của lực ( còn gọi là tay đòn của lực).
II. Điều kiện cân bằng của một vật có trục quay cố định:
Muốn cho một vật có trục quay cố định đứng cân bằng ( hoặc quay đều) thì tổng mômen các lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ bằng tổng các mô men các lực làm cho vật quay ngược chiều kim đồng hồ..
Ví dụ: Với vật bất kỳ có thể quay quanh trục cố định O ( theo hình vẽ) để đứng yên cân bằng quanh O ( hoặc quay đều quanh O) thì mômen của lực F1 phải bằng mômen của lực F2.
Tức là: M1 = M2
F1. l1 = F2. l2
Trong đó l1, l2 lần lượt là tay đòn của các lực F1, F2( Tay đòn của lực là khoảng cách từ trục qua đến phương của lực)
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐiỀU KiỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐiỀU KiỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN VÀ MÔ MEN LỰC
Phương pháp: Cần xác định trục quay, xác định các vét tơ lực tác dụng lên vật. Xác định chính xác cánh tay đòn của lực. Xác định các mô men lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ và ngược chiều kim đồng hồ. sử dụng điều kiện cân bằng của vật rắn để lập phương trình.
CÁC BÀI TOÁN VỀ MÁY CƠ ĐƠN GiẢN
Phương pháp: + Xác định các lực tác dụng lên các phần của vật.
Sử dụng điều kiện cân bằng của một vật để lập các phương trình
Chú ý:
+ Nếu vật là vật rắn thì trọng lực tác dụng lên vật có điểm đặt tại khối tâm của vật.
+ Vật ở dạng thanh có tiết diện đều và khối lượng được phân bố đều trên vật, thì trọng tâm của vật là trung điểm của thanh.
+ Nếu vật có hình dạng tam giác có khối lượng được phân bố đều trên vật thì khối tâm chính là trọng tâm hình học của vật
+ Khi vật cân bằng thì trục quay sẽ đi qua khối tâm của vật
CÁC BÀI TOÁN VỀ MÁY CƠ ĐƠN GiẢN
Phương pháp: + Xác định các lực tác dụng lên các phần của vật.
Sử dụng điều kiện cân bằng của một vật để lập các phương trình
Chú ý:
+ Nếu vật là vật rắn thì trọng lực tác dụng lên vật có điểm đặt tại khối tâm của vật.
+ Vật ở dạng thanh có tiết diện đều và khối lượng được phân bố đều trên vật, thì trọng tâm của vật là trung điểm của thanh.
+ Nếu vật có hình dạng tam giác có khối lượng được phân bố đều trên vật thì khối tâm chính là trọng tâm hình học của vật
+ Khi vật cân bằng thì trục quay sẽ đi qua khối tâm của vật
CÁC BÀI TOÁN VỀ MÁY CƠ ĐƠN GiẢN
Phương pháp: + Xác định các lực tác dụng lên các phần của vật.
Sử dụng điều kiện cân bằng của một vật để lập các phương trình
Chú ý:
+ Nếu vật là vật rắn thì trọng lực tác dụng lên vật có điểm đặt tại khối tâm của vật.
+ Vật ở dạng thanh có tiết diện đều và khối lượng được phân bố đều trên vật, thì trọng tâm của vật là trung điểm của thanh.
+ Nếu vật có hình dạng tam giác có khối lượng được phân bố đều trên vật thì khối tâm chính là trọng tâm hình học của vật
+ Khi vật cân bằng thì trục quay sẽ đi qua khối tâm của vật
Bài toán 3: Một miếng gỗ mỏng, đồng chất hình tam giác vuông có chiều dài 2 cạnh góc vuông : AB = 27cm, AC = 36cm và khối lượng m0 = 0,81kg; đỉnh A của miếng gỗ được treo bằng một dây mảnh, nhẹ vào điểm cố định 0.
Hỏi phải treo một vật khối lượng m nhỏ nhất bằng bao nhiêu tại điểm nào trên cạnh huyền BC để khi cân bằng cạnh huyền BC nằm ngang?
Bây giờ lấy vật ra khỏi điểm treo(ở câu a)Tính góc hợp bởi cạnh huyền BC với phương ngang khi miếng gỗ cân bằng
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ KẾT HỢP MÁY CƠ ĐƠN GIẢN VỚI LỰC ÁC SI MÉT
Phương pháp:
+ Xác định các lực tác dụng lên vật ( P và lực ác si mét)
+ Áp dụng các điều kiện cân bằng thích hợp để lập các phương trình
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ KẾT HỢP MÁY CƠ ĐƠN GIẢN VỚI LỰC ÁC SI MÉT
Phương pháp:
+ Xác định các lực tác dụng lên vật ( P và lực ác si mét)
+ Áp dụng các điều kiện cân bằng thích hợp để lập các phương trình
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ KẾT HỢP MÁY CƠ ĐƠN GIẢN VỚI LỰC ÁC SI MÉT
Phương pháp:
+ Xác định các lực tác dụng lên vật ( P và lực ác si mét)
+ Áp dụng các điều kiện cân bằng thích hợp để lập các phương trình
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ Ta có: A = F.S
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ Ta có: A = F.S
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ Ta có: A = F.S
CÁC BÀI TOÁN VỀ CÔNG VÀ CÔNG SUẤT
+ Ta có: A = F.S
CÁC BÀI TOÁN VỀ KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG
CÁC BÀI TOÁN VỀ KHỐI LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG
CÁC BÀI TOÁN VỀ ÁP SUẤT TRONG LÒNG CHẤT LỎNG VÀ CHẤT KHÍ
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về áp suất gây ra trong lòng chất lỏng
+ Các bài toán về bình thông nhau
+ Các bài toán có sự tham gia của áp suất khí quyển
CÁC BÀI TOÁN VỀ ÁP SUẤT GÂY RA TRONG LÒNG CHẤT LỎNG
Phương pháp: Cần xác định được hướng của lực do áp suất chất lỏng gây ra.
Biểu thị sự tương quan giữa các áp suất hoặc tương quan giữa lực gây ra do áp suất và trọng lực tác dụng lên vật. Từ đó xây dựng các phương trình biểu thị mối tương quan ấy.
CÁC BÀI TOÁN VỀ ÁP SUẤT GÂY RA TRONG LÒNG CHẤT LỎNG
Phương pháp: Cần xác định được hướng của lực do áp suất chất lỏng gây ra.
Biểu thị sự tương quan giữa các áp suất hoặc tương quan giữa lực gây ra do áp suất và trọng lực tác dụng lên vật. Từ đó xây dựng các phương trình biểu thị mối tương quan ấy.
CÁC BÀI TOÁN VỀ BÌNH THÔNG NHAU
Phương pháp: Nếu hai nhánh của bình thông nhau chứa cùng 1 chất lỏng, nên chọn 1 điểm tại đáy bình làm điểm để so sánh áp suất. Nếu chúng chứa hai loại chất lỏng không hòa tan nhau thì nên chọn điểm tại mặt phân cách giữa hai chất lỏng làm điểm so sánh áp suất.
Nếu bình thông nhau có đặt các pitton nhẹ và tiết diện các nhánh khác nhau, cần xét tới lực tác dụng lên pitton do áp suất khí quyển gây ra.
CÁC BÀI TOÁN VỀ BÌNH THÔNG NHAU
Phương pháp: Nếu hai nhánh của bình thông nhau chứa cùng 1 chất lỏng, nên chọn 1 điểm tại đáy bình làm điểm để so sánh áp suất. Nếu chúng chứa hai loại chất lỏng không hòa tan nhau thì nên chọn điểm tại mặt phân cách giữa hai chất lỏng làm điểm so sánh áp suất.
Nếu bình thông nhau có đặt các pitton nhẹ và tiết diện các nhánh khác nhau, cần xét tới lực tác dụng lên pitton do áp suất khí quyển gây ra.
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ THAM GIA CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
Phương pháp: Đối với một số bài tập, các vật tham gia vào hiện tượng thí nghiệm không có tính đối xứng, thì cần phải xét thêm tác dụng của áp suất khí quyển.
Áp suất khí quyển ở phía mặt trên của vật gây ra lực tác dụng lên vật có hướng xuống dưới, và ngược lại.
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ THAM GIA CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
Phương pháp: Đối với một số bài tập, các vật tham gia vào hiện tượng thí nghiệm không có tính đối xứng, thì cần phải xét thêm tác dụng của áp suất khí quyển.
Áp suất khí quyển ở phía mặt trên của vật gây ra lực tác dụng lên vật có hướng xuống dưới, và ngược lại.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT TRONG CHẤT LỎNG
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về sự cân bằng của vật và hệ vật trong một chất lỏng
+ các bài toán về sự cân bằng của vật và hệ vật trong hai hay nhiều chất lỏng không hòa tan.
+ Các bài toán liên quan đến sự chuyển thể của các chất
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT TRONG MỘT CHẤT LỎNG
Phương pháp: Dựa vào điều kiện cân bằng của một vật trong chất lỏng để lập phương trình cho từng lần thí nghiệm.
Thực hiện giải các phương trình nhận được để tìm ra kết quả.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT TRONG MỘT CHẤT LỎNG
Phương pháp: Dựa vào điều kiện cân bằng của một vật trong chất lỏng để lập phương trình cho từng lần thí nghiệm.
Thực hiện giải các phương trình nhận được để tìm ra kết quả.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT
TRONG HAI HAY NHIỀU CHẤT LỎNG KHÔNG HÒA TAN
Phương pháp:
+ Xác định thứ tự chất lỏng trong bình và từng phần thể tích vật trong từng chất lỏng
+ lập phương trình cân bằng của vật trong từng chất lỏng. Đối với phần thể tích của vật chìm trong chất lỏng phía dưới có sự tham gia của áp suất do phần chất lỏng phía trên gân ra
+ giải các phương trình nhận được để xác định kết quả bài toán.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ CÂN BẰNG CỦA VẬT VÀ HỆ VẬT
TRONG HAI HAY NHIỀU CHẤT LỎNG KHÔNG HÒA TAN
Phương pháp:
+ Xác định thứ tự chất lỏng trong bình và từng phần thể tích vật trong từng chất lỏng
+ lập phương trình cân bằng của vật trong từng chất lỏng. Đối với phần thể tích của vật chìm trong chất lỏng phía dưới có sự tham gia của áp suất do phần chất lỏng phía trên gân ra
+ giải các phương trình nhận được để xác định kết quả bài toán.
CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
Chú ý rằng: Khi các chất chuyển thể thì thể tích của nó có thể thay đổi, nhưng khối lượng của nó là không đổi
PHẦN II – NHIỆT HỌC
Phần này gồm có:
+ Các bài toán về sự trao đổi nhiệt của hai chất và nhiều chất
+ Các bài toán có sự chuyển thể của các chất
+ Các bài toán có sự trao đổi nhiệt với môi trường
+ Các bài toán có liên quan đến công suất tỏa nhiệt của các vật tỏa nhiệt.
+ Các bài toán về sự trao đổi nhiệt qua thanh và qua các vách ngăn
+ các bài toán liên quan đến năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
+ các bài toán đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa các đại lượng đặc trưng
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA HAI CHẤT VÀ NHIỀU CHẤT
Phương pháp: Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình cần thiết.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA HAI CHẤT VÀ NHIỀU CHẤT
Phương pháp: Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình cần thiết.
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT CỦA HAI CHẤT VÀ NHIỀU CHẤT
Phương pháp: Xác định các chất thu nhiệt, các chất tỏa nhiệt.
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình cần thiết.
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
Phương pháp: lập phương trình cân bằng nhiệt cho từng giai đoạn thí nghiệm
Chú ý: Trong cả quá trình chuyển thể của các chất thì nhiệt độ của các chất không thay đổi.
Khi các chất chuyển thể, thể tích của các chất thay đổi nhưng khối lượng không đổi.
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT VỚI MÔI TRƯỜNG
Phương pháp: Sự trao đổi nhiệt với môi trường luôn tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ. Tỷ lệ với diện tích tiếp xúc với môi trường. Nên nhiệt lượng hao phí ra môi trường là k.S.(t2 - t1) với k là hệ số tỷ lệ.
Trong trường hợp nhiệt lượng cung cấp cho vật không đủ làm cho vật chuyển thể thì khi vật có nhiệt độ ổn định ta luôn có công suất tỏa nhiệt ra môi trường đúng bằng công suất của thiết bị đốt nóng cung cấp cho vật
CÁC BÀI TOÁN CÓ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT VỚI MÔI TRƯỜNG
Phương pháp: Sự trao đổi nhiệt với môi trường luôn tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ. Tỷ lệ với diện tích tiếp xúc với môi trường. Nên nhiệt lượng hao phí ra môi trường là k.S.(t2 - t1) với k là hệ số tỷ lệ.
Trong trường hợp nhiệt lượng cung cấp cho vật không đủ làm cho vật chuyển thể thì khi vật có nhiệt độ ổn định ta luôn có công suất tỏa nhiệt ra môi trường đúng bằng công suất của thiết bị đốt nóng cung cấp cho vật
CÁC BÀI TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG SUẤT TỎA NHIỆT CỦA CÁC VẬT
CÁC BÀI TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG SUẤT TỎA NHIỆT CỦA CÁC VẬT
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT QUA THANH VÀ QUA CÁC VÁCH NGĂN
+ Sự trao đổi nhiệt qua thanh sẽ có một phần nhiệt lượng hao phí trên thanh dẫn nhiệt. Nhiệt lượng này tỷ lệ với diện tích tiếp xúc của thanh với môi trường, tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ của thanh dẫn với nhiệt độ môi trường và phụ thuộc vào chất liệu làm thanh dẫn.
+ Khi hai thanh dẫn khác nhau được mắc nối tiếp thì năng lượng có ích truyền trên hai thanh là như nhau.
+ Khi hai thanh dẫn khác nhau mắc song song thì tổng nhiệt lượng có ích truyền trên hai thanh đúng bằng nhiệt lượng có ích của hệ thống.
+Khi truyền nhiệt qua các vách ngăn. Nhiệt lượng trao đổi giữa các chất qua vách ngăn tỷ lệ với diện tích các chất tiếp xúc với các vách ngăn và tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ giữa hai bên vách ngăn
CÁC BÀI TOÁN VỀ SỰ TRAO ĐỔI NHIỆT QUA THANH VÀ QUA CÁC VÁCH NGĂN
+ Sự trao đổi nhiệt qua thanh sẽ có một phần nhiệt lượng hao phí trên thanh dẫn nhiệt. Nhiệt lượng này tỷ lệ với diện tích tiếp xúc của thanh với môi trường, tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ của thanh dẫn với nhiệt độ môi trường và phụ thuộc vào chất liệu làm thanh dẫn.
+ Khi hai thanh dẫn khác nhau được mắc nối tiếp thì năng lượng có ích truyền trên hai thanh là như nhau.
+ Khi hai thanh dẫn khác nhau mắc song song thì tổng nhiệt lượng có ích truyền trên hai thanh đúng bằng nhiệt lượng có ích của hệ thống.
+Khi truyền nhiệt qua các vách ngăn. Nhiệt lượng trao đổi giữa các chất qua vách ngăn tỷ lệ với diện tích các chất tiếp xúc với các vách ngăn và tỷ lệ với độ chênh lệch nhiệt độ giữa hai bên vách ngăn
CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG SUẤT TỎA NHIỆT CỦA NHIÊN LIỆU
Phương pháp: Sử dụng công thức Q = qm va phương trình cân bằng nhiệt để thiết lập các phương trình. Giải các phương trình nhận được để tìm ra kết quả theo yêu cầu từng bài toán.
BÀI TOÁN ĐỒ THỊ
Phương pháp: Cần đọc đồ thị để tìm sự liên quan giữa các đại lượng được biểu diễn trên đồ thị
+ Thiết lập các phương trình dựa trên mối liên quan đã nhận được
+ Trong một số trường hợp cần tính giá trị trung bình của đại lượng biến đổi theo thời gian thì cần phải thiết lập hàm số biểu diễn sự biến đổi của đại lượng đó theo thời gian.
PHẦN III - CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
CÁC BÀI TOÁN DẠNG THỰC NGHIỆM CƠ – NHIỆT THƯỜNG GẶP
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lý Gia Cường
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)