Bay giang hay
Chia sẻ bởi Bình Phạm Ngọc Lâm |
Ngày 14/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: bay giang hay thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Cần Thơ, ngày 30 tháng 10 năm 2010
A. MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
- Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về kỹ năng sống.
- Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn học.
- Có khả năng soạn bài và dạy bài giáo dục KNS trong môn học.
- Tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
B.NỘI DUNG
PHẦN THỨ NHẤT
I. Quan niệm về kĩ năng sống.
II. Phân loại kĩ năng sống.
III.Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
IV.Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ( mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, các bước trong bài).
B.NỘI DUNG
PHẦN THỨ HAI
Khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS trong môn Ngữ văn.
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS.
Nội dung – địa chỉ vận dụng để giáo dục kĩ năng sống trong môn ngữ văn.
* Giải đáp – kết luận
PHẦN I
I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
Thầy cô cùng suy nghĩ ( động não) chia sẻ thông tin theo cách hiểu cá nhân:
- Kĩ năng sống là gì?
- Kĩ năng sống được hình thành từ những môi trường nào?
- Kể một việc làm thành công ( do có kĩ năng sống) hoặc hạn chế ( do thiếu kĩ năng sống).
( 10 phút)
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS.
Tổ chức y tế thế giới (WHO): KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Qũy nhi đồng LHQ (UNICEF):
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.
- Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục (UNESCO):
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
=> KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Cá nhân
KNS Cá nhân
KNS có nhiều tên gọi
KNS mang tính cá nhân – xã hội
KNS không tự nhiên có, qua quá trình lĩnh hội trong học tập – cuộc sống
II.Phân loại kĩ năng sống
1.Theo UNESCO, WHO, UNICEF
Kĩ năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng suy nghĩ, tư duy phê phán.
Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
Kĩ năng ra quyết định.
Kĩ năng tư duy sáng tạo.
Kĩ năng giao tiếp - ứng xử cá nhân.
Kĩ năng tự nhận thức, tự trọng bản thân, xác định giá trị.
Kĩ năng thể hiện cảm thông.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng, cảm xúc.
2. Vương quốc Anh
Hợp tác nhóm.
Tự quản.
Tham gia hiệu quả.
Suy nghĩ, tư duy bình luận – phê phán.
Suy nghĩ sáng tạo.
Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề.
3. Việt Nam những năm qua
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
III.Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Thầy cô cùng suy nghĩ, chia sẻ thông tin theo cách hiểu cá nhân:
Vì sao phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông?
(10 phút)
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân - thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Nhận thức
Hành vi
- Ngăn ngừa tiêu cực xã hội.
- Bảo vệ quyền con người.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đặc điểm lứa tuổi học sinh phổ thông
Hình thành nhân cách.
Giàu ước mơ.
Ham hiểu biết.
Thích tìm tòi, khám phá .
Bồng bột.
Chưa hiểu sâu về xã hội.
kinh nghiệm sống chưa nhiều.
Hội nhập mạnh.
Kinh tế thị trường phát triển.
Tiêu cực xã hội.
- Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
VIỆT NAM
- Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
- Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường.
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
KHÁC
Kĩ năng học sinh: đúng – sai.
Tích cực từ giáo dục.
IV.Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Mục tiêu.
Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ, KN phù hợp .
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
Giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2.Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác.
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế.
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực.
Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em,
GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng,
GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)
3. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
Thảo luận nhóm – trình bày: KN sống đó là gì? Giá trị kĩ năng trong thực tế? 15p - 2p
1. KN tự nhận thức
2. KN xác định giá trị
3. KN kiểm soát cảm xúc
4. KN ứng phó với căng thẳng
5. KN tìm kiếm sự hỗ trợ
6. KN thể hiện sự tự tin
7. KN giao tiếp
8. KN lắng nghe tích cực
9. KN thể hiện sự cảm thông
10.KN thương lượng
11. KN giải quyết mâu thuẫn
12. KN hợp tác
13. KN tư duy phê phán
14. KN tư duy sáng tạo
15. KN ra quyết định
16. KN giải quyết vấn đề
17. KN kiên định
18. KN đảm nhận trách nhiệm
19. KN đạt mục tiêu
20. KN quản lí thời gian
21. KN tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin
4. Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục KNS trong trường phổ thông
4.1. Cách tiếp cận.
Giáo dục KNS thông qua các môn học, các hoạt động (không lồng ghép – tích hợp).
- Sử dụng phương pháp – kĩ thuật tích cực để giáo dục kĩ năng sống.
4.2. Phương pháp dạy học là gì?
PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Ba bình diện của PPDH
Bình diện vĩ mô: Các QĐDH
Bình diện trung gian: Các PPDH cụ thể
Bình diện vi mô: Các KTDH
Một số lưu ý:
Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Một số lưu ý(tiếp):
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
Một số PPDH tích cực:
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Xử lí tình huống
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Tổ chức trò chơi
Dự án …
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là gì? Biểu hiện của việc đổi mới phương pháp?
Hoạt động tập thể
Kĩ thuật đó nghĩa là gì? Đem lại cho học sinh kĩ năng gì? ( 15 p – 2p)
Nhóm 1: kĩ thuật 1,2,3,4
Nhóm 2: KT 5,6,7,8
Nhóm 3: KT 9,10,11,12
Nhóm 4: KT 13,14,15,16
Nhóm 5: KT 17,18,19
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
KẾT LUẬN:
Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà không làm nặng nề thêm ND môn học.
Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.
Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau.
Phản hồi/Lắng nghe tích cực
Trình bày suy nghĩ/ý tưởng
Ứng xử/giao tiếp
Thể hiện sự cảm thông
Quản lý thời gian
Đặt mục tiêu
Tự nhận thức
Giao tiếp
Suy nghĩ sáng tạo
Ra quyết định
Làm chủ bản thân
Giải quyết vấn đề
Thương lượng
Ứng phó
Xác định/tìm kiếm các lựa chọn
Bình luận
Phân tích đối chiếu
Tìm kiếm và xử lý thông tin
Nêu vấn đề
Tự tin
Tự trọng
Xác định giá trị bản thân
Đảm nhận trách nhiệm
Kiểm soát cảm xúc
…………………
……………………………………
………………………………………………………
………………………
5. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống
Suy nghĩ cá nhân – phát biểu (15 p)
Bản chất/nhiệm vụ của mỗi bước đó là gì?
Mối liên hệ giữa từng bước với bước trước đó hoặc sau nó?
Các phương pháp, kĩ thuật dạy học có thể sử dụng trong giai đoạn đó?
Giai đoạn 1: Khám phá
Tìm hiểu kinh nghiệm/ hiểu biết của người học liên quan đến KNS sẽ học.
PP/KTDH thường sử dụng: Động não, Phân loại/Xác định chùm vấn đề, Thảo luận, Chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi,….
Giai đoạn 2: Kết nối
Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/ thực tế).
PP/KTDH thường sử dụng: Thảo luận nhóm, Nghiên cứu trường hợp điển hình, Phân tích tình huống, Động não, Hỏi chuyên gia,...
Giai đoạn 3: Thực hành
Gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới học vào một tình huống/ bối cảnh tương tự.
PP/KTDH thường sử dụng: Đóng vai, Xử lí tình huống, Hỏi chuyên gia, Hỏi và trả lời, Trò chơi,…
Giai đoạn 4: Vận dụng
Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các KNS đã học vào các tình huống/ bối cảnh mới hoặc tình huống/ bối cảnh thực tiễn
PP/KTDH thường sử dụng: Dự án, Hoạt động nhóm, ...
PHẦN THỨ HAI
Khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS trong môn Ngữ văn
Môn học về khoa học xã hội và nhân văn.
→ hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người.
Môn học công cụ - rèn luyện kĩ năng.
→ khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người .
Môn học về giáo dục thẩm mĩ.
→ làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách .
II. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS
1. KIến thức
- Nâng cao hiểu biết giá trị truyền thống dân tộc – giá trị tốt đẹp của nhân loại.
- Khắc sâu kiến thức: quyền – trách nhiệm ( bản thân – gia đình – xã hội).
- Nhận thức được sự cần thiết của KNS để phục vụ phát triển mọi mặt nhằm sống tốt cho bản thân – người khác.
- Nhận thức được các giá trị cốt lõi để làm nền tảng cho các KNS
2. Kĩ năng
Làm chủ bản thân - ứng xử, xử lí tốt các tình hướng giao tiếp hàng ngày.
Suy nghĩ và quyết định đúng trong cuộc sống.
Quan hệ hợp tác, bảo vệ mình – người khác trước những tác động xấu, tiêu cực.
3. Thái độ.
Hành vi tốt, tích cực
Bản thân
Gia đình
Xã hội
Mọi hoàn cảnh
III.Nội dung – địa chỉ vận dụng để giáo dục kĩ năng sống trong môn ngữ văn
Làm việc cá nhân nghiên cứu nội dung – địa chỉ tích hợp.
Chọn 1 hoặc nhiều địa chỉ. 15 phút nghiên cứu, 3 phút trình bày
Yêu cầu:
Nhận xét về KNS được giáo dục
Phương pháp kĩ thuật.
Các suy khác của cá nhân
Kết luận
Địa chỉ bài đưa ra có khả năng giáo dục kĩ năng sống cao.
Các kĩ năng sống phù hơp với nội dung bài.
Các phương pháp – kĩ thuật tích cực.
Lưu ý: Lụa chọn KNS, để giáo dục chú ý đối tượng học sinh, sự hiểu biết của HS.
- Lựa chọn PP/KT cần có cơ sở.
BÀI MINH HỌA
Thảo luận nhóm:
Liệt kê điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa giáo án đang sử dụng với giáo án minh họa.
Chỉ ra chỗ giáo dục kĩ năng sống ở giáo án minh họa.
Soạn bài
Phân nhóm soạn bài( mỗi nhóm 1 bài)
Khám phá.
Kết nối
Thực hành/ luện tập.
Vận dụng.
Dán, trình bày nội dung – ý đồ chọn phương pháp – kĩ thuật.
YÊU CẦU
XÁC ĐỊNH NỘI DUNG.
PHƯƠNG PHÁP.
CHỈ RA CHỖ VẬN DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC KĨ NĂNG.
Giải đáp – kết luận
Những nội dung cần thống nhất
GD KNS cho HS là điều hết sức cần thiết.
GD KNS là vấn đề không mới, nhưng cần có những cách tiếp cận mới.
Tiếp cận GD KNS cho HS qua môn học trước hết là tiếp cận từ PPDH tích cực.
Tận dụng những nội dung học tập có mục tiêu GS KNS ở môn học Ngữ văn.
GS KNS là một quá trình…
Những nội dung cần thống nhất
Mục tiêu GD KNS cần nhất quán với mục tiêu của bài học Ngữ văn.
4 giai đoạn của bài học KNS: khám phá, kết nối, thực hành, vận dụng cần được thể hiện một cách linh hoạt khi thiết kế bài học
GD KNS có thể và cần được tiến hành ở. nhiều tình huống, nhiều thời điểm, nhiều đối tượng.
Nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép.
Những nội dung cần thống nhất
. Soạn giáo án giáo viên có thể chọn mẫu giáo án đang sử dụng ( cần bổ sung nội dung giáo dục kĩ năng sống vào: mục tiêu, kĩ năng, phương pháp, kĩ thuật, tiến trình hoạt động) hoặc sử dụng mẫu mới.
CHÚC QUÝ THẦY CÔ – GIA ĐÌNH
MẠNH KHỎE - HẠNH PHÚC
Nhóm tập huấn
xin cảm ơn, kính chào!
TRONG MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Cần Thơ, ngày 30 tháng 10 năm 2010
A. MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
- Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về kỹ năng sống.
- Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn học.
- Có khả năng soạn bài và dạy bài giáo dục KNS trong môn học.
- Tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
B.NỘI DUNG
PHẦN THỨ NHẤT
I. Quan niệm về kĩ năng sống.
II. Phân loại kĩ năng sống.
III.Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
IV.Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ( mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp, các bước trong bài).
B.NỘI DUNG
PHẦN THỨ HAI
Khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS trong môn Ngữ văn.
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS.
Nội dung – địa chỉ vận dụng để giáo dục kĩ năng sống trong môn ngữ văn.
* Giải đáp – kết luận
PHẦN I
I. QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
Thầy cô cùng suy nghĩ ( động não) chia sẻ thông tin theo cách hiểu cá nhân:
- Kĩ năng sống là gì?
- Kĩ năng sống được hình thành từ những môi trường nào?
- Kể một việc làm thành công ( do có kĩ năng sống) hoặc hạn chế ( do thiếu kĩ năng sống).
( 10 phút)
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS.
Tổ chức y tế thế giới (WHO): KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Qũy nhi đồng LHQ (UNICEF):
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.
- Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục (UNESCO):
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
=> KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Cá nhân
KNS Cá nhân
KNS có nhiều tên gọi
KNS mang tính cá nhân – xã hội
KNS không tự nhiên có, qua quá trình lĩnh hội trong học tập – cuộc sống
II.Phân loại kĩ năng sống
1.Theo UNESCO, WHO, UNICEF
Kĩ năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng suy nghĩ, tư duy phê phán.
Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
Kĩ năng ra quyết định.
Kĩ năng tư duy sáng tạo.
Kĩ năng giao tiếp - ứng xử cá nhân.
Kĩ năng tự nhận thức, tự trọng bản thân, xác định giá trị.
Kĩ năng thể hiện cảm thông.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng, cảm xúc.
2. Vương quốc Anh
Hợp tác nhóm.
Tự quản.
Tham gia hiệu quả.
Suy nghĩ, tư duy bình luận – phê phán.
Suy nghĩ sáng tạo.
Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề.
3. Việt Nam những năm qua
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
III.Tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Thầy cô cùng suy nghĩ, chia sẻ thông tin theo cách hiểu cá nhân:
Vì sao phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông?
(10 phút)
KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân - thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Nhận thức
Hành vi
- Ngăn ngừa tiêu cực xã hội.
- Bảo vệ quyền con người.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đặc điểm lứa tuổi học sinh phổ thông
Hình thành nhân cách.
Giàu ước mơ.
Ham hiểu biết.
Thích tìm tòi, khám phá .
Bồng bột.
Chưa hiểu sâu về xã hội.
kinh nghiệm sống chưa nhiều.
Hội nhập mạnh.
Kinh tế thị trường phát triển.
Tiêu cực xã hội.
- Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
- Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
VIỆT NAM
- Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
- Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường.
Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
KHÁC
Kĩ năng học sinh: đúng – sai.
Tích cực từ giáo dục.
IV.Định hướng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Mục tiêu.
Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ, KN phù hợp .
Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
Giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành.
Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2.Nguyên tắc giáo dục KNS
Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác.
Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế.
Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một, ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực.
Thời gian – môi trường giáo dục:
GD KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em,
GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình và cộng đồng,
GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)
3. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
Thảo luận nhóm – trình bày: KN sống đó là gì? Giá trị kĩ năng trong thực tế? 15p - 2p
1. KN tự nhận thức
2. KN xác định giá trị
3. KN kiểm soát cảm xúc
4. KN ứng phó với căng thẳng
5. KN tìm kiếm sự hỗ trợ
6. KN thể hiện sự tự tin
7. KN giao tiếp
8. KN lắng nghe tích cực
9. KN thể hiện sự cảm thông
10.KN thương lượng
11. KN giải quyết mâu thuẫn
12. KN hợp tác
13. KN tư duy phê phán
14. KN tư duy sáng tạo
15. KN ra quyết định
16. KN giải quyết vấn đề
17. KN kiên định
18. KN đảm nhận trách nhiệm
19. KN đạt mục tiêu
20. KN quản lí thời gian
21. KN tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin
4. Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục KNS trong trường phổ thông
4.1. Cách tiếp cận.
Giáo dục KNS thông qua các môn học, các hoạt động (không lồng ghép – tích hợp).
- Sử dụng phương pháp – kĩ thuật tích cực để giáo dục kĩ năng sống.
4.2. Phương pháp dạy học là gì?
PPDH là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng.
Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Ba bình diện của PPDH
Bình diện vĩ mô: Các QĐDH
Bình diện trung gian: Các PPDH cụ thể
Bình diện vi mô: Các KTDH
Một số lưu ý:
Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó; mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Một số lưu ý(tiếp):
Có những PPDH chung cho nhiều môn học, nhưng có những PPDH đặc thù của từng môn học hoặc nhóm môn học.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH.
Một số PPDH tích cực:
- Thảo luận nhóm
- Đóng vai
- Xử lí tình huống
- Nghiên cứu trường hợp điển hình
- Tổ chức trò chơi
Dự án …
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học là gì? Biểu hiện của việc đổi mới phương pháp?
Hoạt động tập thể
Kĩ thuật đó nghĩa là gì? Đem lại cho học sinh kĩ năng gì? ( 15 p – 2p)
Nhóm 1: kĩ thuật 1,2,3,4
Nhóm 2: KT 5,6,7,8
Nhóm 3: KT 9,10,11,12
Nhóm 4: KT 13,14,15,16
Nhóm 5: KT 17,18,19
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
KẾT LUẬN:
Nếu GV sử dụng các PP/KTDH trong quá trình dạy học các môn học/ tổ chức HĐGD NGLL, HS sẽ được rèn luyện các KNS.
Với cách tiếp cận này thì môn học nào cũng có thể GD KNS cho HS mà không làm nặng nề thêm ND môn học.
Mỗi PP/KTDH tích cực có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau.
Tùy đặc trưng môn học, cấp học mà có thể GD cho HS các KNS với mức độ khác nhau; cũng như sử dụng các PPDH, KTDH tích cực khác nhau.
Phản hồi/Lắng nghe tích cực
Trình bày suy nghĩ/ý tưởng
Ứng xử/giao tiếp
Thể hiện sự cảm thông
Quản lý thời gian
Đặt mục tiêu
Tự nhận thức
Giao tiếp
Suy nghĩ sáng tạo
Ra quyết định
Làm chủ bản thân
Giải quyết vấn đề
Thương lượng
Ứng phó
Xác định/tìm kiếm các lựa chọn
Bình luận
Phân tích đối chiếu
Tìm kiếm và xử lý thông tin
Nêu vấn đề
Tự tin
Tự trọng
Xác định giá trị bản thân
Đảm nhận trách nhiệm
Kiểm soát cảm xúc
…………………
……………………………………
………………………………………………………
………………………
5. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống
Suy nghĩ cá nhân – phát biểu (15 p)
Bản chất/nhiệm vụ của mỗi bước đó là gì?
Mối liên hệ giữa từng bước với bước trước đó hoặc sau nó?
Các phương pháp, kĩ thuật dạy học có thể sử dụng trong giai đoạn đó?
Giai đoạn 1: Khám phá
Tìm hiểu kinh nghiệm/ hiểu biết của người học liên quan đến KNS sẽ học.
PP/KTDH thường sử dụng: Động não, Phân loại/Xác định chùm vấn đề, Thảo luận, Chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi,….
Giai đoạn 2: Kết nối
Giới thiệu thông tin mới và các kĩ năng liên quan đến thực tế cuộc sống (tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới = chương trình học dựa trên thực tiễn/ thực tế).
PP/KTDH thường sử dụng: Thảo luận nhóm, Nghiên cứu trường hợp điển hình, Phân tích tình huống, Động não, Hỏi chuyên gia,...
Giai đoạn 3: Thực hành
Gồm các hoạt động để tạo cơ hội cho học sinh luyện tập, thực hành KNS mới học vào một tình huống/ bối cảnh tương tự.
PP/KTDH thường sử dụng: Đóng vai, Xử lí tình huống, Hỏi chuyên gia, Hỏi và trả lời, Trò chơi,…
Giai đoạn 4: Vận dụng
Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng các KNS đã học vào các tình huống/ bối cảnh mới hoặc tình huống/ bối cảnh thực tiễn
PP/KTDH thường sử dụng: Dự án, Hoạt động nhóm, ...
PHẦN THỨ HAI
Khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS trong môn Ngữ văn
Môn học về khoa học xã hội và nhân văn.
→ hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người.
Môn học công cụ - rèn luyện kĩ năng.
→ khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người .
Môn học về giáo dục thẩm mĩ.
→ làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách .
II. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THCS
1. KIến thức
- Nâng cao hiểu biết giá trị truyền thống dân tộc – giá trị tốt đẹp của nhân loại.
- Khắc sâu kiến thức: quyền – trách nhiệm ( bản thân – gia đình – xã hội).
- Nhận thức được sự cần thiết của KNS để phục vụ phát triển mọi mặt nhằm sống tốt cho bản thân – người khác.
- Nhận thức được các giá trị cốt lõi để làm nền tảng cho các KNS
2. Kĩ năng
Làm chủ bản thân - ứng xử, xử lí tốt các tình hướng giao tiếp hàng ngày.
Suy nghĩ và quyết định đúng trong cuộc sống.
Quan hệ hợp tác, bảo vệ mình – người khác trước những tác động xấu, tiêu cực.
3. Thái độ.
Hành vi tốt, tích cực
Bản thân
Gia đình
Xã hội
Mọi hoàn cảnh
III.Nội dung – địa chỉ vận dụng để giáo dục kĩ năng sống trong môn ngữ văn
Làm việc cá nhân nghiên cứu nội dung – địa chỉ tích hợp.
Chọn 1 hoặc nhiều địa chỉ. 15 phút nghiên cứu, 3 phút trình bày
Yêu cầu:
Nhận xét về KNS được giáo dục
Phương pháp kĩ thuật.
Các suy khác của cá nhân
Kết luận
Địa chỉ bài đưa ra có khả năng giáo dục kĩ năng sống cao.
Các kĩ năng sống phù hơp với nội dung bài.
Các phương pháp – kĩ thuật tích cực.
Lưu ý: Lụa chọn KNS, để giáo dục chú ý đối tượng học sinh, sự hiểu biết của HS.
- Lựa chọn PP/KT cần có cơ sở.
BÀI MINH HỌA
Thảo luận nhóm:
Liệt kê điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa giáo án đang sử dụng với giáo án minh họa.
Chỉ ra chỗ giáo dục kĩ năng sống ở giáo án minh họa.
Soạn bài
Phân nhóm soạn bài( mỗi nhóm 1 bài)
Khám phá.
Kết nối
Thực hành/ luện tập.
Vận dụng.
Dán, trình bày nội dung – ý đồ chọn phương pháp – kĩ thuật.
YÊU CẦU
XÁC ĐỊNH NỘI DUNG.
PHƯƠNG PHÁP.
CHỈ RA CHỖ VẬN DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC KĨ NĂNG.
Giải đáp – kết luận
Những nội dung cần thống nhất
GD KNS cho HS là điều hết sức cần thiết.
GD KNS là vấn đề không mới, nhưng cần có những cách tiếp cận mới.
Tiếp cận GD KNS cho HS qua môn học trước hết là tiếp cận từ PPDH tích cực.
Tận dụng những nội dung học tập có mục tiêu GS KNS ở môn học Ngữ văn.
GS KNS là một quá trình…
Những nội dung cần thống nhất
Mục tiêu GD KNS cần nhất quán với mục tiêu của bài học Ngữ văn.
4 giai đoạn của bài học KNS: khám phá, kết nối, thực hành, vận dụng cần được thể hiện một cách linh hoạt khi thiết kế bài học
GD KNS có thể và cần được tiến hành ở. nhiều tình huống, nhiều thời điểm, nhiều đối tượng.
Nhẹ nhàng, tự nhiên, không gượng ép.
Những nội dung cần thống nhất
. Soạn giáo án giáo viên có thể chọn mẫu giáo án đang sử dụng ( cần bổ sung nội dung giáo dục kĩ năng sống vào: mục tiêu, kĩ năng, phương pháp, kĩ thuật, tiến trình hoạt động) hoặc sử dụng mẫu mới.
CHÚC QUÝ THẦY CÔ – GIA ĐÌNH
MẠNH KHỎE - HẠNH PHÚC
Nhóm tập huấn
xin cảm ơn, kính chào!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bình Phạm Ngọc Lâm
Dung lượng: 786,02KB|
Lượt tài: 2
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)