Bao cao chuyen de
Chia sẻ bởi lang lam Giang |
Ngày 29/04/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Bao cao chuyen de thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ DẠY MÔN VẬT LÝ
CHUYÊN ĐỀ CẤP TỔ
TRƯỜNG THCS MINH TAN
Giáo viên:
Tổ: Khoa học tự nhiên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn vật lý là môn học trực quan, kiến thức hình thành cho học sinh thông qua các hiện tượng, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Do đó các thí nghiệm (TN) và các phương tiện nghe nhìn (PTNN) có vai trò rất quan trọng trong dạy học Vật lí. TN là nguồn cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, dễ hiểu, TN là phương tiện tốt nhất để kiểm tra tính đúng đắn của kiến thức Vật lí, TN có tác động mạnh đến các giác quan của học sinh trong dạy học, TN là phương tiện rèn luyện sự khéo léo cho học sinh, TN góp phần đánh giá năng lực nhận thức và làm phát triển khả năng tư duy và TN giúp củng cố vận dụng kiến thức vững chắc. Sử dụng phương tiện dạy học cũng có vai trò quan trọng, nên giáo viên cần quan tâm sử dụng chúng trong dạy học vật lí. GV cần khai thác các tiềm năng vốn có trong việc chuyển tải tri thức thông qua sử dụng phương tiện dạy học.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng TN trong dạy học Vật lí, ngoài các biện pháp thông thường mang tính đơn lẻ, người GV cần sử dụng phối hợp TN với các phương pháp khác nhau như phối hợp TN với tranh ảnh, sử dụng TN phối hợp với các video clips, sử dụng phối hợp TN với camera, sử dụng phối hợp TN với thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng trên máy vi tính và sử dụng phối hợp TN với các phần mềm dạy học. Tùy thuộc vào nội dung của từng bài học, vào các thiết bị TN cần được sử dụng, vào điều kiện cơ sở vật chất và phương pháp dạy học để chọn lựa sự phối hợp có hiệu quả.
- Kết quả điều tra cho thấy để sử dụng TN dạy học có hiệu quả cao giáo viên cần phải sử dụng phối hợp với các phương tiện khác như nghe nhìn, trong đó, máy vi tính đóng vai trò rất quan trọng. Điều kiện cần phải được sử dụng phối hợp khi những TN chỉ thực hiện được trong phòng tối, những TN nguy hiểm, những TN khó xác định nguyên nhân từ kết quả thu được...
- Tiến trình dạy học được thiết kế theo kiểu sử dụng phối hợp TN với các phương tiện dạy học một cách đa dạng được GV hoan nghênh và có tính khả thi cao, phù hợp với thực tế các trường trung học cơ sở hiện nay. Các bài thiết kế bảo đảm mục tiêu dạy học, bảo đảm thời gian của tiết học, hoạt động dạy học được tổ chức phù hợp với học sinh THCS.
Vậy sử dụng phương tiện dạy học để phát huy tính tích cực hợp tác của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Sử dụng phương tiện dạy học để phát huy hiệu quả trong giảng
dạy môn vật lý
1.Thể hiện được mục tiêu bài giảng
-Về kiến thức, kỹ năng
Sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, dùng các phương tiện dạy học khác nhau, nhưng mục tiêu cần đạt đến chỉ là một. Do vậy quá trình thiết kế bài giảng các hoạt động phải hướng tới mục tiêu đặt ra.
2.Nội dung kiến thức
- Chính xác
- Làm bật được kiến thức trọng tâm
3.Thể hiện được sự tích hợp nhiều mục tiêu giáo dục:
- Về đạo đức, phẩm chất..
- Về giáo dục môi trường
4.Tổ chức các hoạt động học tập của HS
- Hoạt động nhóm
- Hoạt động cá nhân
Trong thiết kế bài giảng điện tử cần chú ý tổ chức các hoạt động học tập nhóm, học tập cá nhân một cách phù hợp để tích cực hoá hoạt động của học sinh, để rèn luyện các kỹ năng mà mục tiêu bài dạy đặt ra.
5. Kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin khi soạn.
a. Kiến thức tổ chức có hệ thống, làm bật được nội dung trọng tâm
Trong một tiết học kiến thức cần được tổ chức khai thác một cách có hệ thống, cấu trúc chặc chẽ, logic, nhưng phải làm bật được kiến thức trọng tâm của bài. Những kiến thức nào chỉ cần thông báo, những kiến thức nào có thể chuyển thành bài tập cho học sinh về nhà tự nghiên cứu, kiến thức nào cần tổ chức cho học sinh tìm hiểu, khai thác tại lớp phải được thể hiện rõ trong bài soạn.
b. Các thông tin có sự liên kết, dễ dàng chuyển đến các slide, menu cần thiết
c. Đa dạng cách truyền tải thông tin (nghe, nhìn..)
Đây là thế mạnh của công nghệ thông tin, những hình ảnh, âm thanh.. đưa đến cho học sinh đúng lúc, mặc dầu trong thời gian ngắn nhưng có tác dụng, hiệu quả cao về nhận thức của học sinh.
d. Tổ chức kiến thức trên một silie hợp lý (hình ảnh, bảng biểu, hình vẽ, mô hình hoá kiến thức..)
-Thông thường nên bố trí một đơn vị kiến thức nằm gọn trong một slide để dễ quan sát theo dõi.
-Hạn chế sử dụng chữ để diễn giải. Đặc biệt không đưa nguyên các ý có trong sách giáo khoa lên slide để học sinh xem và chép.
-Nên sử dụng các ký hiệu, mô hình hoá kiến thức để học sinh dễ học, dễ nhớ.
-Các hình ảnh, bảng biểu, hình vẽ.. có kích thước vừa phải dễ quan sát.
e. Sử dụng font chữ, cỡ chữ, màu sắc, kỹ thuật xuất hiện thông tin trên silie hợp lý.
-Font chữ, cỡ chữ cần thống nhất. Không nên sử dụng các kiểu chữ rườm rà.
-Màu sắc: cần có sự phối hợp hài hoà giữa các màu trong một slide, nên sử dụng không quá 3 màu trong một slide và các cặp màu có bước sóng ánh sáng không quá gần nhau, cũng không nên quá xa nhau.
-Đối với màu chữ: nên chọn một màu chủ đạo xuyên suốt các slide và một màu cho các đề mục, và một màu cho những ý cần làm nổi bật.
Không nên lạm dụng hiệu ứng xuất hiệu thông tin trên slide một cách tuỳ tiện. Những thông tin cần xuất hiện một lúc thì cho xuất hiện ngay, không nên cho xuất hiện từ từ. Hoặc dùng các hiệu ứng xuất hiện rối rắm, nhiều lần trên một slide không phù hợp cho việc học tập.
C. Vận dụng vào dạy bài: “ Sự nở vì nhiệt của chất lỏng”
Thí nghiệm:
a/ Dụng cụ thí nghiệm:
Bình cầu thuỷ tinh, nước màu, nút cao su, ống thuỷ tinh, bình nước nóng, bình nước lạnh, khăn lau khô và sạch.
b/ Tiến hành thí nghiệm :
- Đổ đầy nước màu vào một bình cầu.
- Nút chặt bình bằng nút cao su cắm xuyên qua một ống thủy tinh. Quan sát nước màu dâng lên trong ống thuỷ tinh.
Đặt bình cầu vào chậu nước nóng. Quan sát hiện tượng xảy ra với mực nước màu trong ống thuỷ tinh.
Sau đó ta đặt bình cầu vào nước lạnh. Quan sát hiện tượng xảy ra với mực nước màu trong ống thuỷ tinh.
Em hãy quan sát hình vẽ mô tả thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau và rút ra nhận xét.
Kết luận: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:
a) Thể tích của nước trong bình (1)………… khi nóng lên, (2)…………… khi lạnh đi.
b) Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt (3) ..………………………
tăng
giảm
giống nhau
không giống nhau
được,vì lượng
An : Đố biết khi đun một ấm nước đầy thì nước có tràn ra ngoài không?
Bình : Nước chỉ nóng lên thôi, tràn thế nào được, vì lượng nước trong ấm có tăng lên đâu.
Câu trả lời của Bình sai
C6: Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy?
Để tránh tình trạng nắp bật ra khi chất lỏng đựng trong chai nở vì nhiệt
Nước
nóng
Mực nước lúc đầu
C7: Nếu trong thí nghiệm mô tả ở Hình 19.1, ta cắm hai ống có tiết diện khác nhau vào hai bình có dung tích bằng nhau và đựng cùng một chất lỏng, thì khi tăng nhiệt độ của hai bình lên như nhau, mực chất lỏng trong hai ống có dâng cao như nhau không ? Tại sao?
BT: Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra khi đun nóng một lượng chất lỏng? Chọn câu đúng nhất:
a. Khối lượng chất lỏng tăng.
b. Trọng lượng chất lỏng tăng.
c. Thể tích chất lỏng tăng.
d. Chỉ có a và b
BT: Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra đối với khối lượng riêng của một chất lỏng khi đun nóng một lượng chất lỏng này trong một bình thủy tinh?
Khối lượng riêng của chất lỏng tăng.
Khối lượng riêng của chất lỏng giảm.
Khối lượng riêng của chất lỏng không thay đổi .
Khối lượng riêng của chất lỏng thoạt đầu giảm ,rồi sau đó mới tăng.
C. KẾT LUẬN
1. Ưu điểm của việc sử dụng phương tiện dạy học:
Sử dụng phương tiện dạy học giúp cho giáo viên hình thành kiến thức cho học sinh dễ dàng hơn, các hiện tượng trong vật lý và cuộc sống được thể hiện sinh động thông qua các hình ảnh, các thí nghiệm mô phỏng.
Sử dụng phương tiện dạy học đã mang lại cho các em một cái nhìn đầy đủ và trực quan hơn về mối quan hệ giữa các hiện tượng trong vật lý. Giúp các em tự giải quyết được nhiều vấn đề trong quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
Thời gian để thầy trò giải quyết một vấn đề về được rút ngắn mà hiệu quả mang lại tốt hơn và nhẹ nhàng hơn. Học sinh hứng thú học tập hơn so với tiết dạy bình thường nên hiệu quả mang lại cao hơn. HS tích cực phát biểu xây dựng bài, tranh luận sôi nổi, thoải mái, tiếp thu bài giảng hứng thú, có niềm tin vững chắc vào kiến thức thu nhận được sau tiết học. Phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh.
2. Khó khăn của việc sử dụng phương tiện dạy học:
Kỹ năng làm thí nghiệm của HS vẫn còn hạn chế.
Việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường THCS vẫn còn hạn chế chưa phát huy tính độc lập, sáng tạo của HS. Từ những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng của bộ môn chưa được tốt. Do đó trong các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường THCS là phải phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp là giải pháp đặt lên hàng đầu. Chú trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm ở tất cả các môn học trong các tiết dạy của giáo viên. Trong các tiết vật lí cũng như các tiết học khác nhất là các môn khoa học tự nhiên, thí nghiệm giáo viên cần tạo điều kiện để các em học sinh tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạt và rút ra nhận xét, kết luận. Các em học sinh học tập hứng thú hơn, phát huy được tính năng động sáng tạo của các em, kết quả học tập đạt cao hơn.
Trên đây là những điều mà chúng tôi đã rút ra được trong quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong quý thầy cô giáo, đồng nghiệp góp ý bổ sung để chuyên đề ngày một hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
CHUYÊN ĐỀ CẤP TỔ
TRƯỜNG THCS MINH TAN
Giáo viên:
Tổ: Khoa học tự nhiên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn vật lý là môn học trực quan, kiến thức hình thành cho học sinh thông qua các hiện tượng, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Do đó các thí nghiệm (TN) và các phương tiện nghe nhìn (PTNN) có vai trò rất quan trọng trong dạy học Vật lí. TN là nguồn cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, dễ hiểu, TN là phương tiện tốt nhất để kiểm tra tính đúng đắn của kiến thức Vật lí, TN có tác động mạnh đến các giác quan của học sinh trong dạy học, TN là phương tiện rèn luyện sự khéo léo cho học sinh, TN góp phần đánh giá năng lực nhận thức và làm phát triển khả năng tư duy và TN giúp củng cố vận dụng kiến thức vững chắc. Sử dụng phương tiện dạy học cũng có vai trò quan trọng, nên giáo viên cần quan tâm sử dụng chúng trong dạy học vật lí. GV cần khai thác các tiềm năng vốn có trong việc chuyển tải tri thức thông qua sử dụng phương tiện dạy học.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng TN trong dạy học Vật lí, ngoài các biện pháp thông thường mang tính đơn lẻ, người GV cần sử dụng phối hợp TN với các phương pháp khác nhau như phối hợp TN với tranh ảnh, sử dụng TN phối hợp với các video clips, sử dụng phối hợp TN với camera, sử dụng phối hợp TN với thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng trên máy vi tính và sử dụng phối hợp TN với các phần mềm dạy học. Tùy thuộc vào nội dung của từng bài học, vào các thiết bị TN cần được sử dụng, vào điều kiện cơ sở vật chất và phương pháp dạy học để chọn lựa sự phối hợp có hiệu quả.
- Kết quả điều tra cho thấy để sử dụng TN dạy học có hiệu quả cao giáo viên cần phải sử dụng phối hợp với các phương tiện khác như nghe nhìn, trong đó, máy vi tính đóng vai trò rất quan trọng. Điều kiện cần phải được sử dụng phối hợp khi những TN chỉ thực hiện được trong phòng tối, những TN nguy hiểm, những TN khó xác định nguyên nhân từ kết quả thu được...
- Tiến trình dạy học được thiết kế theo kiểu sử dụng phối hợp TN với các phương tiện dạy học một cách đa dạng được GV hoan nghênh và có tính khả thi cao, phù hợp với thực tế các trường trung học cơ sở hiện nay. Các bài thiết kế bảo đảm mục tiêu dạy học, bảo đảm thời gian của tiết học, hoạt động dạy học được tổ chức phù hợp với học sinh THCS.
Vậy sử dụng phương tiện dạy học để phát huy tính tích cực hợp tác của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Sử dụng phương tiện dạy học để phát huy hiệu quả trong giảng
dạy môn vật lý
1.Thể hiện được mục tiêu bài giảng
-Về kiến thức, kỹ năng
Sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, dùng các phương tiện dạy học khác nhau, nhưng mục tiêu cần đạt đến chỉ là một. Do vậy quá trình thiết kế bài giảng các hoạt động phải hướng tới mục tiêu đặt ra.
2.Nội dung kiến thức
- Chính xác
- Làm bật được kiến thức trọng tâm
3.Thể hiện được sự tích hợp nhiều mục tiêu giáo dục:
- Về đạo đức, phẩm chất..
- Về giáo dục môi trường
4.Tổ chức các hoạt động học tập của HS
- Hoạt động nhóm
- Hoạt động cá nhân
Trong thiết kế bài giảng điện tử cần chú ý tổ chức các hoạt động học tập nhóm, học tập cá nhân một cách phù hợp để tích cực hoá hoạt động của học sinh, để rèn luyện các kỹ năng mà mục tiêu bài dạy đặt ra.
5. Kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin khi soạn.
a. Kiến thức tổ chức có hệ thống, làm bật được nội dung trọng tâm
Trong một tiết học kiến thức cần được tổ chức khai thác một cách có hệ thống, cấu trúc chặc chẽ, logic, nhưng phải làm bật được kiến thức trọng tâm của bài. Những kiến thức nào chỉ cần thông báo, những kiến thức nào có thể chuyển thành bài tập cho học sinh về nhà tự nghiên cứu, kiến thức nào cần tổ chức cho học sinh tìm hiểu, khai thác tại lớp phải được thể hiện rõ trong bài soạn.
b. Các thông tin có sự liên kết, dễ dàng chuyển đến các slide, menu cần thiết
c. Đa dạng cách truyền tải thông tin (nghe, nhìn..)
Đây là thế mạnh của công nghệ thông tin, những hình ảnh, âm thanh.. đưa đến cho học sinh đúng lúc, mặc dầu trong thời gian ngắn nhưng có tác dụng, hiệu quả cao về nhận thức của học sinh.
d. Tổ chức kiến thức trên một silie hợp lý (hình ảnh, bảng biểu, hình vẽ, mô hình hoá kiến thức..)
-Thông thường nên bố trí một đơn vị kiến thức nằm gọn trong một slide để dễ quan sát theo dõi.
-Hạn chế sử dụng chữ để diễn giải. Đặc biệt không đưa nguyên các ý có trong sách giáo khoa lên slide để học sinh xem và chép.
-Nên sử dụng các ký hiệu, mô hình hoá kiến thức để học sinh dễ học, dễ nhớ.
-Các hình ảnh, bảng biểu, hình vẽ.. có kích thước vừa phải dễ quan sát.
e. Sử dụng font chữ, cỡ chữ, màu sắc, kỹ thuật xuất hiện thông tin trên silie hợp lý.
-Font chữ, cỡ chữ cần thống nhất. Không nên sử dụng các kiểu chữ rườm rà.
-Màu sắc: cần có sự phối hợp hài hoà giữa các màu trong một slide, nên sử dụng không quá 3 màu trong một slide và các cặp màu có bước sóng ánh sáng không quá gần nhau, cũng không nên quá xa nhau.
-Đối với màu chữ: nên chọn một màu chủ đạo xuyên suốt các slide và một màu cho các đề mục, và một màu cho những ý cần làm nổi bật.
Không nên lạm dụng hiệu ứng xuất hiệu thông tin trên slide một cách tuỳ tiện. Những thông tin cần xuất hiện một lúc thì cho xuất hiện ngay, không nên cho xuất hiện từ từ. Hoặc dùng các hiệu ứng xuất hiện rối rắm, nhiều lần trên một slide không phù hợp cho việc học tập.
C. Vận dụng vào dạy bài: “ Sự nở vì nhiệt của chất lỏng”
Thí nghiệm:
a/ Dụng cụ thí nghiệm:
Bình cầu thuỷ tinh, nước màu, nút cao su, ống thuỷ tinh, bình nước nóng, bình nước lạnh, khăn lau khô và sạch.
b/ Tiến hành thí nghiệm :
- Đổ đầy nước màu vào một bình cầu.
- Nút chặt bình bằng nút cao su cắm xuyên qua một ống thủy tinh. Quan sát nước màu dâng lên trong ống thuỷ tinh.
Đặt bình cầu vào chậu nước nóng. Quan sát hiện tượng xảy ra với mực nước màu trong ống thuỷ tinh.
Sau đó ta đặt bình cầu vào nước lạnh. Quan sát hiện tượng xảy ra với mực nước màu trong ống thuỷ tinh.
Em hãy quan sát hình vẽ mô tả thí nghiệm về sự nở vì nhiệt của các chất lỏng khác nhau và rút ra nhận xét.
Kết luận: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:
a) Thể tích của nước trong bình (1)………… khi nóng lên, (2)…………… khi lạnh đi.
b) Các chất lỏng khác nhau nở vì nhiệt (3) ..………………………
tăng
giảm
giống nhau
không giống nhau
được,vì lượng
An : Đố biết khi đun một ấm nước đầy thì nước có tràn ra ngoài không?
Bình : Nước chỉ nóng lên thôi, tràn thế nào được, vì lượng nước trong ấm có tăng lên đâu.
Câu trả lời của Bình sai
C6: Tại sao người ta không đóng chai nước ngọt thật đầy?
Để tránh tình trạng nắp bật ra khi chất lỏng đựng trong chai nở vì nhiệt
Nước
nóng
Mực nước lúc đầu
C7: Nếu trong thí nghiệm mô tả ở Hình 19.1, ta cắm hai ống có tiết diện khác nhau vào hai bình có dung tích bằng nhau và đựng cùng một chất lỏng, thì khi tăng nhiệt độ của hai bình lên như nhau, mực chất lỏng trong hai ống có dâng cao như nhau không ? Tại sao?
BT: Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra khi đun nóng một lượng chất lỏng? Chọn câu đúng nhất:
a. Khối lượng chất lỏng tăng.
b. Trọng lượng chất lỏng tăng.
c. Thể tích chất lỏng tăng.
d. Chỉ có a và b
BT: Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra đối với khối lượng riêng của một chất lỏng khi đun nóng một lượng chất lỏng này trong một bình thủy tinh?
Khối lượng riêng của chất lỏng tăng.
Khối lượng riêng của chất lỏng giảm.
Khối lượng riêng của chất lỏng không thay đổi .
Khối lượng riêng của chất lỏng thoạt đầu giảm ,rồi sau đó mới tăng.
C. KẾT LUẬN
1. Ưu điểm của việc sử dụng phương tiện dạy học:
Sử dụng phương tiện dạy học giúp cho giáo viên hình thành kiến thức cho học sinh dễ dàng hơn, các hiện tượng trong vật lý và cuộc sống được thể hiện sinh động thông qua các hình ảnh, các thí nghiệm mô phỏng.
Sử dụng phương tiện dạy học đã mang lại cho các em một cái nhìn đầy đủ và trực quan hơn về mối quan hệ giữa các hiện tượng trong vật lý. Giúp các em tự giải quyết được nhiều vấn đề trong quá trình tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
Thời gian để thầy trò giải quyết một vấn đề về được rút ngắn mà hiệu quả mang lại tốt hơn và nhẹ nhàng hơn. Học sinh hứng thú học tập hơn so với tiết dạy bình thường nên hiệu quả mang lại cao hơn. HS tích cực phát biểu xây dựng bài, tranh luận sôi nổi, thoải mái, tiếp thu bài giảng hứng thú, có niềm tin vững chắc vào kiến thức thu nhận được sau tiết học. Phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh.
2. Khó khăn của việc sử dụng phương tiện dạy học:
Kỹ năng làm thí nghiệm của HS vẫn còn hạn chế.
Việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường THCS vẫn còn hạn chế chưa phát huy tính độc lập, sáng tạo của HS. Từ những nguyên nhân trên dẫn đến chất lượng của bộ môn chưa được tốt. Do đó trong các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường THCS là phải phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp là giải pháp đặt lên hàng đầu. Chú trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm ở tất cả các môn học trong các tiết dạy của giáo viên. Trong các tiết vật lí cũng như các tiết học khác nhất là các môn khoa học tự nhiên, thí nghiệm giáo viên cần tạo điều kiện để các em học sinh tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạt và rút ra nhận xét, kết luận. Các em học sinh học tập hứng thú hơn, phát huy được tính năng động sáng tạo của các em, kết quả học tập đạt cao hơn.
Trên đây là những điều mà chúng tôi đã rút ra được trong quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy. Tuy nhiên, không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong quý thầy cô giáo, đồng nghiệp góp ý bổ sung để chuyên đề ngày một hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: lang lam Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)