Bạn Vui Vẻ
Chia sẻ bởi Cảnh Quan Châu Á |
Ngày 11/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bạn Vui Vẻ thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Tiếng Việt
Câu nghi vấn :
Câu nghi vấn là :
Có những từ ngữ nghi vấn ( ai , gì , nào , sao , tại sao , đâu , bao giờ , bao nhiêu , à , ư, hả , chứ , (có) … không , (đã) … chưa ) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn ).
Có chức năng dùng để hỏi .
Khi viết , câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi .
Trong nhiều trường hợp ,câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến , khẳng định , phủ định , đe dọa , bộc lộ tình cảm , cảm xúc, … và không yêu cầu người đối thoại phải trả lời .
Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp , câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm , dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng .
Câu cầu khiến :
Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : hãy , đừng , chớ , … đi , thôi , nào ,… hay ngữ điệu cầu khiến ; dùng để yêu cầu , ra lệnh , đề nghị , khuyên bảo ,…
Khi viết , câu cầu khiến tường kết thúc bằng dấu chấm than , nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm .
Câu cảm thán :
Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như : ôi , than ôi , hỡi ơi , chao ơi (ôi) , trời ơi ; thay , biết bao , xiết bao , biết chừng nào ,… dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói ( người viết ) ; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương .
Khi viết , câu cảm thán thường kết thúc bằng dâu chấm than .
Câu trần thuật :
Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn , cầu khiến , cảm thán ; thường dùng để kể , thông báo , nhận định , miêu tả ,…
Ngoài những chức năng chính trên đây , câu trần thuật còn dùng để yêu cầu , đề nghị hay bộc lộ tình cảm , cảm xúc ,… ( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác ) .
Khi viết , câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm , nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng .
Đây là kiểu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp .
Câu phủ định
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như : không , chẳng , chả , chưa , không phải ( là ) , chẳng phải (là) , đâu có phải (là ), đâu(có),…
Câu phủ định dùng để :
Thông báo , xác nhận không có sự vật , sự việc , tính chất , quan hệ nào đó ( câu phủ định miêu tả ).
Phản bác một ý kiến , một nhận định ( câu phủ định bác bỏ ).
Hành động nói :
Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định .
Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó . Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi , trình bày ( báo tin , kể , tả , nêu ý kiến , dự đoán ,…) , điều khiển ( cầu khiến , đe dọa , thách thức ,…) , hứa hẹn , bộc lộ cảm xúc .
Mỗi hành động nói có thể dược thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( cách dùng trực tiếp ) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp ).
Hội thoại :
Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội đượng xác định bằng các quan hệ xã hội :
Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác , thứ bậc trong gia đình và xã hội );
Quan hệ thân – sơ ( theo mức độ quen biết , thân tình ).
Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dựng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng , nhiều chiều . Khi tham gia hội thoại , mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp .
Trong hội thoại , ai cũng được nói . Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời .
Để giữ lịch sự , cần tôn trọng lượt lời của người khác , tránh nói tranh lượt lời , cắt lượt lời hoặc chêm vào lời người khác .
Nhiều khi , im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ .
Lựa chọn trật tự từ trong câu
Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng . Người nói ( người viết ) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp .
Trật tự từ trong câu có thể :
Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật , hiện tượng , hoạt động , đặc
Câu nghi vấn :
Câu nghi vấn là :
Có những từ ngữ nghi vấn ( ai , gì , nào , sao , tại sao , đâu , bao giờ , bao nhiêu , à , ư, hả , chứ , (có) … không , (đã) … chưa ) hoặc có từ hay ( nối các vế có quan hệ lựa chọn ).
Có chức năng dùng để hỏi .
Khi viết , câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi .
Trong nhiều trường hợp ,câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến , khẳng định , phủ định , đe dọa , bộc lộ tình cảm , cảm xúc, … và không yêu cầu người đối thoại phải trả lời .
Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp , câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm , dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng .
Câu cầu khiến :
Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như : hãy , đừng , chớ , … đi , thôi , nào ,… hay ngữ điệu cầu khiến ; dùng để yêu cầu , ra lệnh , đề nghị , khuyên bảo ,…
Khi viết , câu cầu khiến tường kết thúc bằng dấu chấm than , nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm .
Câu cảm thán :
Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như : ôi , than ôi , hỡi ơi , chao ơi (ôi) , trời ơi ; thay , biết bao , xiết bao , biết chừng nào ,… dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói ( người viết ) ; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương .
Khi viết , câu cảm thán thường kết thúc bằng dâu chấm than .
Câu trần thuật :
Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn , cầu khiến , cảm thán ; thường dùng để kể , thông báo , nhận định , miêu tả ,…
Ngoài những chức năng chính trên đây , câu trần thuật còn dùng để yêu cầu , đề nghị hay bộc lộ tình cảm , cảm xúc ,… ( vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác ) .
Khi viết , câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm , nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng .
Đây là kiểu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp .
Câu phủ định
Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như : không , chẳng , chả , chưa , không phải ( là ) , chẳng phải (là) , đâu có phải (là ), đâu(có),…
Câu phủ định dùng để :
Thông báo , xác nhận không có sự vật , sự việc , tính chất , quan hệ nào đó ( câu phủ định miêu tả ).
Phản bác một ý kiến , một nhận định ( câu phủ định bác bỏ ).
Hành động nói :
Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định .
Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó . Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi , trình bày ( báo tin , kể , tả , nêu ý kiến , dự đoán ,…) , điều khiển ( cầu khiến , đe dọa , thách thức ,…) , hứa hẹn , bộc lộ cảm xúc .
Mỗi hành động nói có thể dược thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó ( cách dùng trực tiếp ) hoặc bằng kiểu câu khác ( cách dùng gián tiếp ).
Hội thoại :
Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại . Vai xã hội đượng xác định bằng các quan hệ xã hội :
Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng ( theo tuổi tác , thứ bậc trong gia đình và xã hội );
Quan hệ thân – sơ ( theo mức độ quen biết , thân tình ).
Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dựng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng , nhiều chiều . Khi tham gia hội thoại , mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp .
Trong hội thoại , ai cũng được nói . Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời .
Để giữ lịch sự , cần tôn trọng lượt lời của người khác , tránh nói tranh lượt lời , cắt lượt lời hoặc chêm vào lời người khác .
Nhiều khi , im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ .
Lựa chọn trật tự từ trong câu
Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ , mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng . Người nói ( người viết ) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp .
Trật tự từ trong câu có thể :
Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật , hiện tượng , hoạt động , đặc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Cảnh Quan Châu Á
Dung lượng: 35,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)