Bai viet TLV
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Minh Nguyệt |
Ngày 11/10/2018 |
19
Chia sẻ tài liệu: Bai viet TLV thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Trường THCS Phú Yên Tiết 103,104. Viết bài tập làm văn số 6.
( Văn nghị luận )
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị minh Nguyệt
Ngày viết bài: Lớp 8A.
Lớp 8B
I. Đề bài: Tế Hanh là một nhà thơ rất tinh tế khi tả cảnh quê, tả tình quê.
Nhận xét được chứng minh thuyết phục như thế nào qua bài thơ Quê hương.
II. Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu nhà thơ và bài thơ Quê hương.
Khẳng định nhận định đó là đúng, xác đáng.
Thân bài: Chứng minh sự tinh tế của Tế Hanh:
Tả cảnh quê và tả tình quê được đan xen vào nhau qua mỗi chi tiết, mỗi hình ảnh trong bài. Với các chi tiết điển hình:
- Giới thiệu về làng chài, miêu tả về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá lúc ban mai.
+Phân tích cụ thể vẻ đẹp của các hình ảnh: chiếc thuyền hăng như con tuấn mã, cưỡi sóng ra khơi; Hình ảnh cánh buồm- mảnh hồn làng, -> sự thành công trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả. -> thể hiện tình yêu làng một cách trong sáng nồng nhiệt, ngây thơ trong trắng và đắm đuối của một chàng trai làng biển.
+ Cách miêu tả cảnh và tả tình rất tinh tế qua đoạn tả thuyền cá trở về bến : cảnh lao động nhộn nhịp khẩn trương, Người làng chài vạm vỡ, khỏe khoắn, đậm vị mặn mòi của biển cả, bằng bút pháp lãng mạn khoa trương. Hình ảnh chiếc thuyền nằm yên mệt mỏi với biện pháp nhân hóa…
+ Đặc biệt là nỗi nhớ quê : mỗi lần nhớ về quê tác giả lại nhắc tới những hình ảnh đặc trưng của một làng chài ven biển…đó là tiếng kêu thầm không kìm nổi lòng mình, nó chân thật đến không ngờ….
Kết bài: Kết lại nhận định, cảm nhận của mình sau khi đọc bài thơ.
Liên hệ bài thơ khác viết về quê hương.
III. Biểu điểm:
Điểm 9,10: Đáp ứng được bố cục 3 phần, nội dung chứng minh rõ ràng cụ thể, chính xác, đầy đủ. Diễn đạt mạch lạc , các ý có sự liên kết. Chữ viết sạch đẹp, không ssai chính tả, dùng từ, đặt câu chính xác. Lời văn diễn cảm trong sáng.
Điểm 7,8: Bố cục 3 phần rõ ràng, nội dung chứng minh các ý đầy đủ, chính xác. Diễn đạt trôI chảy, chữ viết sạch đẹp, đứng chính tả. Dùng từ, đặt câu phù hợp.
Điểm 5,6: Có bố cục 3 phần, nội dung các ý có thể chưa đầy đủ nhưng chứng minh chính xác, phù hợp . Diễn đạt dễ hiểu. Chữ viết, dùng từ, dấu câu có thể có một vài sai sót nhỏ.
Điểm 3,4: Bài chưa đủ bố cục 3 phần, Nội dung các ý và chứng minh sơ sài, diễn đạt lủng củng. Chữ viết xấu, tẩy xóa. Dấu câu, dùng từ có nhiều sai sót.
Điểm 0,1,2: Bài làm bỏ giấy trắng hoặc không đáp ứng được các yêu cầu trên.
Trường THCS Phú Yên Tiết 123,124. Viết bài tập làm văn số 7.
( Văn nghị luận )
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị minh Nguyệt
Ngày viết bài: Lớp 8A:
Lớp 8B
Đề bài: Khát vọng tự do của nhân vật trữ tình
( Văn nghị luận )
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị minh Nguyệt
Ngày viết bài: Lớp 8A.
Lớp 8B
I. Đề bài: Tế Hanh là một nhà thơ rất tinh tế khi tả cảnh quê, tả tình quê.
Nhận xét được chứng minh thuyết phục như thế nào qua bài thơ Quê hương.
II. Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu nhà thơ và bài thơ Quê hương.
Khẳng định nhận định đó là đúng, xác đáng.
Thân bài: Chứng minh sự tinh tế của Tế Hanh:
Tả cảnh quê và tả tình quê được đan xen vào nhau qua mỗi chi tiết, mỗi hình ảnh trong bài. Với các chi tiết điển hình:
- Giới thiệu về làng chài, miêu tả về cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá lúc ban mai.
+Phân tích cụ thể vẻ đẹp của các hình ảnh: chiếc thuyền hăng như con tuấn mã, cưỡi sóng ra khơi; Hình ảnh cánh buồm- mảnh hồn làng, -> sự thành công trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả. -> thể hiện tình yêu làng một cách trong sáng nồng nhiệt, ngây thơ trong trắng và đắm đuối của một chàng trai làng biển.
+ Cách miêu tả cảnh và tả tình rất tinh tế qua đoạn tả thuyền cá trở về bến : cảnh lao động nhộn nhịp khẩn trương, Người làng chài vạm vỡ, khỏe khoắn, đậm vị mặn mòi của biển cả, bằng bút pháp lãng mạn khoa trương. Hình ảnh chiếc thuyền nằm yên mệt mỏi với biện pháp nhân hóa…
+ Đặc biệt là nỗi nhớ quê : mỗi lần nhớ về quê tác giả lại nhắc tới những hình ảnh đặc trưng của một làng chài ven biển…đó là tiếng kêu thầm không kìm nổi lòng mình, nó chân thật đến không ngờ….
Kết bài: Kết lại nhận định, cảm nhận của mình sau khi đọc bài thơ.
Liên hệ bài thơ khác viết về quê hương.
III. Biểu điểm:
Điểm 9,10: Đáp ứng được bố cục 3 phần, nội dung chứng minh rõ ràng cụ thể, chính xác, đầy đủ. Diễn đạt mạch lạc , các ý có sự liên kết. Chữ viết sạch đẹp, không ssai chính tả, dùng từ, đặt câu chính xác. Lời văn diễn cảm trong sáng.
Điểm 7,8: Bố cục 3 phần rõ ràng, nội dung chứng minh các ý đầy đủ, chính xác. Diễn đạt trôI chảy, chữ viết sạch đẹp, đứng chính tả. Dùng từ, đặt câu phù hợp.
Điểm 5,6: Có bố cục 3 phần, nội dung các ý có thể chưa đầy đủ nhưng chứng minh chính xác, phù hợp . Diễn đạt dễ hiểu. Chữ viết, dùng từ, dấu câu có thể có một vài sai sót nhỏ.
Điểm 3,4: Bài chưa đủ bố cục 3 phần, Nội dung các ý và chứng minh sơ sài, diễn đạt lủng củng. Chữ viết xấu, tẩy xóa. Dấu câu, dùng từ có nhiều sai sót.
Điểm 0,1,2: Bài làm bỏ giấy trắng hoặc không đáp ứng được các yêu cầu trên.
Trường THCS Phú Yên Tiết 123,124. Viết bài tập làm văn số 7.
( Văn nghị luận )
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị minh Nguyệt
Ngày viết bài: Lớp 8A:
Lớp 8B
Đề bài: Khát vọng tự do của nhân vật trữ tình
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Dung lượng: 40,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)