Bài viết số 2
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hương |
Ngày 12/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: bài viết số 2 thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Lớp 9A
Câu 1:(3 điểm) Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
( ánh trăng - Nguyễn Duy)
Phát hiện và chỉ rõ tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ.
Câu 2: (4 điểm )
Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến nhận xét sau của tác giả. Trích dẫn ý kiến đó theo cách dẫn gián tiếp.
“ Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự kũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, nguời ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.”
( Trích Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long )
Lớp 9c:
Câu 1: ( 2 điểm) Giải nghĩa các từ ngữ sau và cho biết thành ngữ đó liên quan đến phương châm hội thoại nào?
- Nói băm nói bổ
- Đánh trống lảng
- Dây cà ra dây muống
- Ông nói gà , bà nói vịt
Câu2 :( 1 điểm) Viết đoạn văn ngắn có lời dẫn trực tiếp hoặc lời dẫn gián tiếp có câu sau:
“ Người việt nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình”
( Đặng Thái Mai, Tiếng việt một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Câu 3 : (4 điểm )
Viết 1 đoạn văn ( từ 5 đến 7câu ) bằng cách vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau :
Nao nao dòng nước uốn quanh ,
Dịp cầu nho nhơ cuối ghềnh bắc ngang .
Sè sè nấm đất bên đường ,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh .
( Nguyễn Du , Truyện Kiều )
.
Trường THCS Ngọc Lâm
Tuần 7 Tiết 35-36
BÀI VIẾT SỐ 2
NGỮ VĂN 9 – VĂN KỂ CHUYỆN
Đề bài số 1:
Kể lại một giấc mơ, ở đó em được gặp lại một người thân đã xa cách lâu nay.
Đáp án và biểu điểm
A - Yêu cầu
- Đúng thể loại kể chuyện
- Bài viết sáng tạo, tình cảm , chân thực
- Đủ ý, hành văn mạch lạc, rõ ràng
B - Dàn ý
I - Mở bài (1 điểm)
- Giới thiệu nhân vật.
- Hoàn cảnh xảy ra sự việc.
II - Thân bài (8 điểm)
- Hoàn cảnh diễn ra giấc mơ (2 điểm):
- Giấc ngủ trong hoàn cảnh cụ thể (sau khi thi học kỳ, những ngày hè, một đêm mưa…)
- Gặp lại người thân và kể lại.
- Giới thiệu về người thân gặp trong mơ (là ai, có mối quan hệ như thế nào, tình cảm trước kia ra sao)
- Tả nhân vật (1 điểm)
- Ngoại hình
- Cử chỉ, lời nói
- Những chuyện giữa người kể và nhân vật (5 điểm)
- Bộc lộ tình cảm thương nhớ vì xa cách và khẳng định nhân vật là hình ảnh không phai mờ.
- Kể chuyện gia đình, chuyện của bản thân trong thời gian xa cách.
- Gợi lại kỷ niệm về những câu chuyện đầy cảm xúc (chuyện vui, chuyện buồn, những kỷ niệm khó quên)
- Tâm sự về ước mơ và lời khuyên của nhân vật.
- Tỉnh giấc: tiếc vì cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, mong ước của người viết.
III - Kết bài (1 điểm)
Khẳng định dù xa hay gần, tình cảm yêu mến và thương nhớ không có gì thay thế được.
Dàn ý số 2- đề 1
I - Mở bài (1 điểm) Giới thiệu nhân vật.- Hoàn cảnh xảy ra sự việc.
- Trong căn phòng nhỏ, yên tĩnh, mát dịu.
- Cậu bé ngồi bên bàn học nhìn những chiếc lá cây đu đưa bên cửa sổ.
II - Thân bài (8
Câu 1:(3 điểm) Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
( ánh trăng - Nguyễn Duy)
Phát hiện và chỉ rõ tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong khổ thơ.
Câu 2: (4 điểm )
Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến nhận xét sau của tác giả. Trích dẫn ý kiến đó theo cách dẫn gián tiếp.
“ Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự kũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, nguời ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.”
( Trích Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long )
Lớp 9c:
Câu 1: ( 2 điểm) Giải nghĩa các từ ngữ sau và cho biết thành ngữ đó liên quan đến phương châm hội thoại nào?
- Nói băm nói bổ
- Đánh trống lảng
- Dây cà ra dây muống
- Ông nói gà , bà nói vịt
Câu2 :( 1 điểm) Viết đoạn văn ngắn có lời dẫn trực tiếp hoặc lời dẫn gián tiếp có câu sau:
“ Người việt nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình”
( Đặng Thái Mai, Tiếng việt một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Câu 3 : (4 điểm )
Viết 1 đoạn văn ( từ 5 đến 7câu ) bằng cách vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu thơ sau :
Nao nao dòng nước uốn quanh ,
Dịp cầu nho nhơ cuối ghềnh bắc ngang .
Sè sè nấm đất bên đường ,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh .
( Nguyễn Du , Truyện Kiều )
.
Trường THCS Ngọc Lâm
Tuần 7 Tiết 35-36
BÀI VIẾT SỐ 2
NGỮ VĂN 9 – VĂN KỂ CHUYỆN
Đề bài số 1:
Kể lại một giấc mơ, ở đó em được gặp lại một người thân đã xa cách lâu nay.
Đáp án và biểu điểm
A - Yêu cầu
- Đúng thể loại kể chuyện
- Bài viết sáng tạo, tình cảm , chân thực
- Đủ ý, hành văn mạch lạc, rõ ràng
B - Dàn ý
I - Mở bài (1 điểm)
- Giới thiệu nhân vật.
- Hoàn cảnh xảy ra sự việc.
II - Thân bài (8 điểm)
- Hoàn cảnh diễn ra giấc mơ (2 điểm):
- Giấc ngủ trong hoàn cảnh cụ thể (sau khi thi học kỳ, những ngày hè, một đêm mưa…)
- Gặp lại người thân và kể lại.
- Giới thiệu về người thân gặp trong mơ (là ai, có mối quan hệ như thế nào, tình cảm trước kia ra sao)
- Tả nhân vật (1 điểm)
- Ngoại hình
- Cử chỉ, lời nói
- Những chuyện giữa người kể và nhân vật (5 điểm)
- Bộc lộ tình cảm thương nhớ vì xa cách và khẳng định nhân vật là hình ảnh không phai mờ.
- Kể chuyện gia đình, chuyện của bản thân trong thời gian xa cách.
- Gợi lại kỷ niệm về những câu chuyện đầy cảm xúc (chuyện vui, chuyện buồn, những kỷ niệm khó quên)
- Tâm sự về ước mơ và lời khuyên của nhân vật.
- Tỉnh giấc: tiếc vì cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, mong ước của người viết.
III - Kết bài (1 điểm)
Khẳng định dù xa hay gần, tình cảm yêu mến và thương nhớ không có gì thay thế được.
Dàn ý số 2- đề 1
I - Mở bài (1 điểm) Giới thiệu nhân vật.- Hoàn cảnh xảy ra sự việc.
- Trong căn phòng nhỏ, yên tĩnh, mát dịu.
- Cậu bé ngồi bên bàn học nhìn những chiếc lá cây đu đưa bên cửa sổ.
II - Thân bài (8
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hương
Dung lượng: 73,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)