Bài Tập làm văn số 3(Rất hay và chi tiết )
Chia sẻ bởi Miachel Lazer |
Ngày 12/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài Tập làm văn số 3(Rất hay và chi tiết ) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Viết bài Tập làm văn số 3
Đề bài: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ & trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm " Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
Yêu cầu của đề:
Dạng bài: Kể chuyện có tính chất giả định dựa trên cơ sở Bài thơ về ...kim= kính (tự sự kết hợp miêu tả, thuyết minhy, nghị luận, biểu cảm)
2. Nội dung: Cuộc gặp gỡ trò chuyện với người lính lái xe trong bài thơ " Bài thơ về....kính"
3. Thứ tự kể: xuôi hoặc ngược; Ngôi kể : Thứ nhất ( đan xen tôi là người kể - bác hoặc chú là người lính)
Dàn ý- ĐáP áN
I. Mở bài: ( 1 đ) Giới thiệu cuộc gặp gỡ: diễn ra trong h/c nào? thời gian, địa điểm? ấn tượng về cuộc gặp gỡ đó.
II. THÂN BàI: ( 7 đ)
Không khí cuộc gặp gỡ ( tả cảnh SH) ( 0,25 đ)
Sự xuất hiện của người lính lái xe sau nhiều năm chiến tranh đã kết thúc ( 1đ)
- Hình dáng, trang phục, nét mặt, nụ cười, đôi mắt, giọng nói...
- Cử chỉ, bước đi...
3. Nội dung cuộc gặp gỡ, giao lưu ( 5 đ): ( Phần này có đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, miêu tả thiên nhiên, chiến trường...)
a. Người lính kể cho tôi nghe về ( Bám sát nội dung của Bài thơ về tiểu đội xe không kính, tái hiện lại nội dung:
- Phương tiện vận tải: những chiếc xe bị vỡ hết kính, biến dạng...
- Cuộc sống sinh hoạt, đời sống tinh thần, tình cảm đồng đội. ( Sáng tạo thêm dựa trên thực tế về cuộc sống người lính ở chiến trường )
- Hoàn cảnh chiến trường : bom đạn, con đường đầy bụi đỏ do bom cày xới; mưa Trường Sơn; đặc biệt là bom địch oanh tạc ngày đêm như thế nào... ( Đoạn này là trọng tâm, có thể tạo tình huống kể một chuyện đau lòng xảy ra với đồng đội hay bản thân mà người lính không thể nào quên; VD như sự hi sinh anh dũng của đồng đội hay bản thân gặp hoàn cảnh nguy hiểm nhưng nhờ trí thông minh gan dạ, lòng dũng cảm người lính đã vượt qua để hoàn thành nhiệm vụ. Hiện tại trên thân mình vẫn còn mang thương tích...)
Cuộc kháng chiến chống Mĩ thời kì đầu của đất nước ta rất ác liệt. Từ việc hành quân đến việc chở hàng, vận chuyển vũ khí đều phải tiến hành vào ban đêm. Khí thế ấy được Tô Hữu viết trong câu thơ:" Đêm đêm rầm rập như là đất rung". Chính vì thws mà việc không có đèn khiến cho việc chuyên chở bằng xe càng gian khổ hơn.--- Thế rồi bom rơi đạn lạc làm cho xe lại không có mui. Như vậy chiếc xe đã trở nên biến dạng. Xe không có kính, không có đèn, không có mui thế nhưng thùng xe thì chỉ bị xước bởi đơn giản những chiếc xe vận tải mà không có thùng xe thì không thể chở đựoc đạn dược, lương thực ra chiến trường. Bởi vậy thùng xe chỉ đựoc miêu tả là có vết xước mà thôi.
. Lời thơ lúc này nhẹ nhõm, trôi chảy, nhịp nhàng giống như hình ảnh chiếc xe bon vun vút ra chiến trường. Tâm hồn sôi nổi, tình đồng chí đồng đội sâu sắc được thể hiện qua những câu thơ khổ 3,5,6. Ta thấy những chiến sĩ lái xe là những chàng trai trẻ vui tính. Bom đạn không làm mất đi sự tinh nghịch. hóm hỉnh. Họ đã " phì phèo châm điếu thuốc/ Nhìn nhau mặt lấm cười
Đề bài: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ & trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm " Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
Yêu cầu của đề:
Dạng bài: Kể chuyện có tính chất giả định dựa trên cơ sở Bài thơ về ...kim= kính (tự sự kết hợp miêu tả, thuyết minhy, nghị luận, biểu cảm)
2. Nội dung: Cuộc gặp gỡ trò chuyện với người lính lái xe trong bài thơ " Bài thơ về....kính"
3. Thứ tự kể: xuôi hoặc ngược; Ngôi kể : Thứ nhất ( đan xen tôi là người kể - bác hoặc chú là người lính)
Dàn ý- ĐáP áN
I. Mở bài: ( 1 đ) Giới thiệu cuộc gặp gỡ: diễn ra trong h/c nào? thời gian, địa điểm? ấn tượng về cuộc gặp gỡ đó.
II. THÂN BàI: ( 7 đ)
Không khí cuộc gặp gỡ ( tả cảnh SH) ( 0,25 đ)
Sự xuất hiện của người lính lái xe sau nhiều năm chiến tranh đã kết thúc ( 1đ)
- Hình dáng, trang phục, nét mặt, nụ cười, đôi mắt, giọng nói...
- Cử chỉ, bước đi...
3. Nội dung cuộc gặp gỡ, giao lưu ( 5 đ): ( Phần này có đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, miêu tả thiên nhiên, chiến trường...)
a. Người lính kể cho tôi nghe về ( Bám sát nội dung của Bài thơ về tiểu đội xe không kính, tái hiện lại nội dung:
- Phương tiện vận tải: những chiếc xe bị vỡ hết kính, biến dạng...
- Cuộc sống sinh hoạt, đời sống tinh thần, tình cảm đồng đội. ( Sáng tạo thêm dựa trên thực tế về cuộc sống người lính ở chiến trường )
- Hoàn cảnh chiến trường : bom đạn, con đường đầy bụi đỏ do bom cày xới; mưa Trường Sơn; đặc biệt là bom địch oanh tạc ngày đêm như thế nào... ( Đoạn này là trọng tâm, có thể tạo tình huống kể một chuyện đau lòng xảy ra với đồng đội hay bản thân mà người lính không thể nào quên; VD như sự hi sinh anh dũng của đồng đội hay bản thân gặp hoàn cảnh nguy hiểm nhưng nhờ trí thông minh gan dạ, lòng dũng cảm người lính đã vượt qua để hoàn thành nhiệm vụ. Hiện tại trên thân mình vẫn còn mang thương tích...)
Cuộc kháng chiến chống Mĩ thời kì đầu của đất nước ta rất ác liệt. Từ việc hành quân đến việc chở hàng, vận chuyển vũ khí đều phải tiến hành vào ban đêm. Khí thế ấy được Tô Hữu viết trong câu thơ:" Đêm đêm rầm rập như là đất rung". Chính vì thws mà việc không có đèn khiến cho việc chuyên chở bằng xe càng gian khổ hơn.--- Thế rồi bom rơi đạn lạc làm cho xe lại không có mui. Như vậy chiếc xe đã trở nên biến dạng. Xe không có kính, không có đèn, không có mui thế nhưng thùng xe thì chỉ bị xước bởi đơn giản những chiếc xe vận tải mà không có thùng xe thì không thể chở đựoc đạn dược, lương thực ra chiến trường. Bởi vậy thùng xe chỉ đựoc miêu tả là có vết xước mà thôi.
. Lời thơ lúc này nhẹ nhõm, trôi chảy, nhịp nhàng giống như hình ảnh chiếc xe bon vun vút ra chiến trường. Tâm hồn sôi nổi, tình đồng chí đồng đội sâu sắc được thể hiện qua những câu thơ khổ 3,5,6. Ta thấy những chiến sĩ lái xe là những chàng trai trẻ vui tính. Bom đạn không làm mất đi sự tinh nghịch. hóm hỉnh. Họ đã " phì phèo châm điếu thuốc/ Nhìn nhau mặt lấm cười
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Miachel Lazer
Dung lượng: 43,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)