Bài tập Hóa 9 có lời giải
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Thượng |
Ngày 15/10/2018 |
43
Chia sẻ tài liệu: Bài tập Hóa 9 có lời giải thuộc Hóa học 9
Nội dung tài liệu:
TUYỂN 30 BÀI TOÁN HÓA 9 VÀ LỜI GIẢI
Bài 1: Hòa tan 115,3 g hỗn hợp X gồm MgCO3 và RCO3 bằng 500ml dd H2SO4 thu được dd A , rắn B và 4,48 lít khí CO2 (đktc). Cô cạn dd A thu được 12g muối khan. Mặt khác, nung B đến khối lượng không đổi thu 11,2 lít CO2 (đktc) và rắn C.
Tính nồng độ mol của dd H2SO4, khối lượng rắn B và C.
Xác định R biết trong X số mol RCO3 gấp 2,5 lần số mol MgCO3.
Bài làm:
a) MgCO3 + H2SO4 MgSO4 + CO2 + H2O (1)
x x x x
RCO3 + H2SO4 RSO4 + CO2 + H2O (2)
y y y y
Nung B tạo CO2 B còn , X dư. Vậy H2SO4 hết.
Từ (1) và (2) : nH2SO4 =nCO2 = 0,2 mol.
CMH2SO4 = = 0,4(M) .
Theo Định luật BTKL: mx + mH2SO4 = mA + mB + mH2O + mCO2
mB = 115,3 + 0,2.98 – 12 – 0,2(18+44) = 110,5 (g)
Nung B thu 11,2 lít CO2 và rắn C
mC=mB-mCO2 = 110,5-0,5.44=88,5 (g)
b. Từ (1) và (2): x+y= 0,2 mol
nCO2 = 0,2 mol mSO4 = 0,2 . 96 = 19,2g > 12g
có một muối tan MgSO4 và RSO4 không tan
nMgCO3 = nMgSO4 = 0,1 mol nRCO3 = nRSO4 = 0,2-0,1 =0,1 mol
Nung B, RSO4 không phân hủy, chỉ có X dư bị nhiệt phân
Đặt a = nMgCO3 RCO3 = 2,5a (trong X)
MgCO3 MgO + CO2 (3)
a- 0,1 a-0,1
RCO3 RO + CO2 (4)
2,5a – 0,1 2,5a – 0,1
Từ (3) và (4) : nCO2 = 3,5a – 0,2 = 0,5 a = 0,2
mX = 84.0,2 + 2,5.0,2(R + 60) = 115,3 R = 137 (Ba)
Bài 2: X là hỗn hợp hai kim loại Mg và Zn. Y là dd H2SO4 chưa rõ nồng độ.
Thí nghiệm 1 : Cho 24,3 g X vào 2 lít Y sinh ra 8,96 lít khí H2 (đktc).
Thí nghiệm 2 : Cho 24,3 g X vào 3 lít Y sinh ra 11,2 lít khí H2 (đktc).
Chứng tỏ rằng trong thí nghiệm 1 thì X chưa tan hết, trong thí nghiệm 2 thì X tan hết.
Tính nồng độ mol của dd Y và khối lượng mỗi kim loại trong X.
Bài làm:
Các PTPƯ: Mg + H2SO4 MgSO4 + H2 (1)
Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2 (2)
nH2 ở TNI = = 0,4 mol
nH2 ở TNII = = 0,5 mol
a. Với hh kim loại X không đổi , thể tích dd axit Y tăng gấp 3:2 = 1.5 lần mà khối lượng H2 giải phóng tăng 0,5 : 0,4 < 1,5 lần. Chứng tỏ trong TNI còn dư kim loại, trong TNII kim loại đã phản ứng hết, axit còn dư.
Từ (1) và (2) : nH2SO4 = nH2 = 0,4 mol ( ở TNI)
b. Gọi x là số mol Mg, thì 0,5 – x là số mol của Zn, ta có:
24x + (0,5 – x)65 = 24,3
Suy ra : x = 0,2 mol Mg
Vậy : mMg = 0,2 . 24 = 4,8 g.
mZn = 24,3 – 4,8 = 19,5 g.
CMH2SO4 = 0,4 : 2 = 0,2M
Bài 3
Bài 1: Hòa tan 115,3 g hỗn hợp X gồm MgCO3 và RCO3 bằng 500ml dd H2SO4 thu được dd A , rắn B và 4,48 lít khí CO2 (đktc). Cô cạn dd A thu được 12g muối khan. Mặt khác, nung B đến khối lượng không đổi thu 11,2 lít CO2 (đktc) và rắn C.
Tính nồng độ mol của dd H2SO4, khối lượng rắn B và C.
Xác định R biết trong X số mol RCO3 gấp 2,5 lần số mol MgCO3.
Bài làm:
a) MgCO3 + H2SO4 MgSO4 + CO2 + H2O (1)
x x x x
RCO3 + H2SO4 RSO4 + CO2 + H2O (2)
y y y y
Nung B tạo CO2 B còn , X dư. Vậy H2SO4 hết.
Từ (1) và (2) : nH2SO4 =nCO2 = 0,2 mol.
CMH2SO4 = = 0,4(M) .
Theo Định luật BTKL: mx + mH2SO4 = mA + mB + mH2O + mCO2
mB = 115,3 + 0,2.98 – 12 – 0,2(18+44) = 110,5 (g)
Nung B thu 11,2 lít CO2 và rắn C
mC=mB-mCO2 = 110,5-0,5.44=88,5 (g)
b. Từ (1) và (2): x+y= 0,2 mol
nCO2 = 0,2 mol mSO4 = 0,2 . 96 = 19,2g > 12g
có một muối tan MgSO4 và RSO4 không tan
nMgCO3 = nMgSO4 = 0,1 mol nRCO3 = nRSO4 = 0,2-0,1 =0,1 mol
Nung B, RSO4 không phân hủy, chỉ có X dư bị nhiệt phân
Đặt a = nMgCO3 RCO3 = 2,5a (trong X)
MgCO3 MgO + CO2 (3)
a- 0,1 a-0,1
RCO3 RO + CO2 (4)
2,5a – 0,1 2,5a – 0,1
Từ (3) và (4) : nCO2 = 3,5a – 0,2 = 0,5 a = 0,2
mX = 84.0,2 + 2,5.0,2(R + 60) = 115,3 R = 137 (Ba)
Bài 2: X là hỗn hợp hai kim loại Mg và Zn. Y là dd H2SO4 chưa rõ nồng độ.
Thí nghiệm 1 : Cho 24,3 g X vào 2 lít Y sinh ra 8,96 lít khí H2 (đktc).
Thí nghiệm 2 : Cho 24,3 g X vào 3 lít Y sinh ra 11,2 lít khí H2 (đktc).
Chứng tỏ rằng trong thí nghiệm 1 thì X chưa tan hết, trong thí nghiệm 2 thì X tan hết.
Tính nồng độ mol của dd Y và khối lượng mỗi kim loại trong X.
Bài làm:
Các PTPƯ: Mg + H2SO4 MgSO4 + H2 (1)
Zn + H2SO4 ZnSO4 + H2 (2)
nH2 ở TNI = = 0,4 mol
nH2 ở TNII = = 0,5 mol
a. Với hh kim loại X không đổi , thể tích dd axit Y tăng gấp 3:2 = 1.5 lần mà khối lượng H2 giải phóng tăng 0,5 : 0,4 < 1,5 lần. Chứng tỏ trong TNI còn dư kim loại, trong TNII kim loại đã phản ứng hết, axit còn dư.
Từ (1) và (2) : nH2SO4 = nH2 = 0,4 mol ( ở TNI)
b. Gọi x là số mol Mg, thì 0,5 – x là số mol của Zn, ta có:
24x + (0,5 – x)65 = 24,3
Suy ra : x = 0,2 mol Mg
Vậy : mMg = 0,2 . 24 = 4,8 g.
mZn = 24,3 – 4,8 = 19,5 g.
CMH2SO4 = 0,4 : 2 = 0,2M
Bài 3
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Thượng
Dung lượng: 791,50KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)