Bài tập cuối tuần 14 - lớp 3
Chia sẻ bởi Trịnh Duy Vân |
Ngày 09/10/2018 |
160
Chia sẻ tài liệu: bài tập cuối tuần 14 - lớp 3 thuộc Tập đọc 3
Nội dung tài liệu:
Trường Tiểu học Bắc Mỹ
Họ và tên:
Lớp: 3V1
Ôn tập kiến thức tuần 14
Điểm
Nhận xét
Tiếng Việt:
Đọc câu chuyện sau:
Đôi bạn
Thấy một đàn chim bay vù vù về phía Động Hía, Sình quên cả hiềm khích giữa hai làng, xách lồng chim mồi chạy theo. Đến chỗ cây bứa ngăn làng Tà Pình của người Hmông với làng Động Hía của người Dao, Sình dừng lại, bược lồng chim lên cành cây, mở bbaayx, rồi núp vào lùm cây, huýt sao. Chim mồi hót theo. Mấy con chim nghe tiếng hót, từ cành cao nhảy xuống. Bỗng chim mồi nhoi ra. Sợi dây buộc chân bị vướng cành nên nó chỉ nhảy, không bay được.
Sình nhảy ra, vừa đuổi vừa vồ. Con chim thoắt bay qua cây bứa, vào đất Động Hía, Sình không dám bước sang.
Đột nhiên từ nương chè, một chú bé Dao nhảy ra, đuổi bắt con chim. Sợ mất chim, Sình quát, giậm chân bành bạch:
Lấy con chim của tao à? Tao mà sang, tao chém.
Cậu bé bắt được con chim, khụng khiệng đi tới, dõng dạc:
Tao không sợ. Tao có dao, mày không có dao.
Sình không có dao thật. Còn con dao của cậu ta dài quá đầu gối. Sình run, toan chạy nhưng cậu bé đã nhảy sang đất Tà Phình. Sình chống nạnh, thế thủ. Cậu bé hai mắt tròn xoe nhìn lại:
Mày định đánh nhau à? Nhưng tao không đánh mày đâu. Cán bộ Cụ Hồ bảo phải đoàn kết. Mày cầm con chim này về đi.
Sình đưa bàn tay vẫn còn run nhận lại con chim.
Tao là Triệu Đại Mã – cậu bé nói.
Tao là Vừa A Sình. Mày có chơi với tao không?
Chơi chứ! Cán bộ bảo người Hmông, người Dao là anh em mà.
Theo Bắc Thôn
Hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Con chim mồi thoát khỏi lồng bay đi:Qua cây dứa, sang làng người Dao
Vào lùm cây, nấp sau cây dứa
Bay tới, nấp trong nương chè
Sình không dám sang vùng đất đó vì:Sợ ma trong cây bứa
Sợ người bên đó đánh
Thấy cậu bé bên đó đeo dao
Thấy cậu bé Dao xuất hiện, thái độ của Sình là:
Nhảy sang đất Động Hía, đuổi bắt chim
Khụng khiệng tiến tới, dõng dạc: Tao không sợ
Quát, giậm chân, dọa: Nếu bắt chim, sẽ chém
Bị Sình dọa, cậu bé nói:
Tao không sợ. Tao có dao, mày không có dao.
Mày có dao, tao cũng có dao.
Tao không dám bắt chim đâu.
Triệu Đại Mã đã chỉ động kết bạn với Sình:Hứa sẽ trả lại chim, rồi tự giới thiệu tên mình
Nhắc lại lời cán bộ Cụ Hồ khuyên Sình phải đoàn kết
Trả lại con chim, nhắc lại lời cán bộ khuyên đoàn kết
Câu được cấu tạo theo mẫu Ai thế nào?
Sình chống nạnh, thủ thế.
Tiếng hót của chim mồi lôi cuốn các loài chim.
Người Hmông, người Dao là anh em.
Điền vào chỗ chấm:
l hoặc n
Đã ai biết gió ấm
Thổi đến tự khi ……ào
Từ khi rừng cọ ……ở
Hoa vàng như hoa cau
Đã có ai dậy sớm
Nhìn ……ên rừng cọ tươi
……á xòe từng tia ……ắng
Giống hệt như mặt trời.
Nguyễn Viết Bình
iu hoặc iêu
Ch………… về nhè nhẹ
Đứng trên lưng trâu
Bé thả cánh d…………
Lên cao, cao nhé!
Cái nắng đến đậu
Nhuộm đỏ cánh d………
Gió nâng cao mãi
D……… cả buổi chiều
Đặng Vương Hưng
Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu:
Con chim bay qua cây bứa.
Sình nhảy ra, vừa đuổi vừa vồ con chim.
Con dao của cậu ta dài quá gối.
Trong mỗi câu sau, các sự vật được so sánh với nhau về những đặc điểm nào? Gạch chân từ ngữ chỉ các đặc điểm đó và viết kết quả bào bảng sau:
Bụng con ong tròn, thon, óng ánh xanh như hạt ngọc.
Sư tử oai vệ như một vị chúa tể rừng xanh.
Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
Sự vật
Đặc điểm
Từ so sánh
Sự vật
Họ và tên:
Lớp: 3V1
Ôn tập kiến thức tuần 14
Điểm
Nhận xét
Tiếng Việt:
Đọc câu chuyện sau:
Đôi bạn
Thấy một đàn chim bay vù vù về phía Động Hía, Sình quên cả hiềm khích giữa hai làng, xách lồng chim mồi chạy theo. Đến chỗ cây bứa ngăn làng Tà Pình của người Hmông với làng Động Hía của người Dao, Sình dừng lại, bược lồng chim lên cành cây, mở bbaayx, rồi núp vào lùm cây, huýt sao. Chim mồi hót theo. Mấy con chim nghe tiếng hót, từ cành cao nhảy xuống. Bỗng chim mồi nhoi ra. Sợi dây buộc chân bị vướng cành nên nó chỉ nhảy, không bay được.
Sình nhảy ra, vừa đuổi vừa vồ. Con chim thoắt bay qua cây bứa, vào đất Động Hía, Sình không dám bước sang.
Đột nhiên từ nương chè, một chú bé Dao nhảy ra, đuổi bắt con chim. Sợ mất chim, Sình quát, giậm chân bành bạch:
Lấy con chim của tao à? Tao mà sang, tao chém.
Cậu bé bắt được con chim, khụng khiệng đi tới, dõng dạc:
Tao không sợ. Tao có dao, mày không có dao.
Sình không có dao thật. Còn con dao của cậu ta dài quá đầu gối. Sình run, toan chạy nhưng cậu bé đã nhảy sang đất Tà Phình. Sình chống nạnh, thế thủ. Cậu bé hai mắt tròn xoe nhìn lại:
Mày định đánh nhau à? Nhưng tao không đánh mày đâu. Cán bộ Cụ Hồ bảo phải đoàn kết. Mày cầm con chim này về đi.
Sình đưa bàn tay vẫn còn run nhận lại con chim.
Tao là Triệu Đại Mã – cậu bé nói.
Tao là Vừa A Sình. Mày có chơi với tao không?
Chơi chứ! Cán bộ bảo người Hmông, người Dao là anh em mà.
Theo Bắc Thôn
Hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Con chim mồi thoát khỏi lồng bay đi:Qua cây dứa, sang làng người Dao
Vào lùm cây, nấp sau cây dứa
Bay tới, nấp trong nương chè
Sình không dám sang vùng đất đó vì:Sợ ma trong cây bứa
Sợ người bên đó đánh
Thấy cậu bé bên đó đeo dao
Thấy cậu bé Dao xuất hiện, thái độ của Sình là:
Nhảy sang đất Động Hía, đuổi bắt chim
Khụng khiệng tiến tới, dõng dạc: Tao không sợ
Quát, giậm chân, dọa: Nếu bắt chim, sẽ chém
Bị Sình dọa, cậu bé nói:
Tao không sợ. Tao có dao, mày không có dao.
Mày có dao, tao cũng có dao.
Tao không dám bắt chim đâu.
Triệu Đại Mã đã chỉ động kết bạn với Sình:Hứa sẽ trả lại chim, rồi tự giới thiệu tên mình
Nhắc lại lời cán bộ Cụ Hồ khuyên Sình phải đoàn kết
Trả lại con chim, nhắc lại lời cán bộ khuyên đoàn kết
Câu được cấu tạo theo mẫu Ai thế nào?
Sình chống nạnh, thủ thế.
Tiếng hót của chim mồi lôi cuốn các loài chim.
Người Hmông, người Dao là anh em.
Điền vào chỗ chấm:
l hoặc n
Đã ai biết gió ấm
Thổi đến tự khi ……ào
Từ khi rừng cọ ……ở
Hoa vàng như hoa cau
Đã có ai dậy sớm
Nhìn ……ên rừng cọ tươi
……á xòe từng tia ……ắng
Giống hệt như mặt trời.
Nguyễn Viết Bình
iu hoặc iêu
Ch………… về nhè nhẹ
Đứng trên lưng trâu
Bé thả cánh d…………
Lên cao, cao nhé!
Cái nắng đến đậu
Nhuộm đỏ cánh d………
Gió nâng cao mãi
D……… cả buổi chiều
Đặng Vương Hưng
Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu:
Con chim bay qua cây bứa.
Sình nhảy ra, vừa đuổi vừa vồ con chim.
Con dao của cậu ta dài quá gối.
Trong mỗi câu sau, các sự vật được so sánh với nhau về những đặc điểm nào? Gạch chân từ ngữ chỉ các đặc điểm đó và viết kết quả bào bảng sau:
Bụng con ong tròn, thon, óng ánh xanh như hạt ngọc.
Sư tử oai vệ như một vị chúa tể rừng xanh.
Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.
Sự vật
Đặc điểm
Từ so sánh
Sự vật
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Duy Vân
Dung lượng: 76,50KB|
Lượt tài: 5
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)