BAI SOAN THEO PATLV TV1

Chia sẻ bởi Trần Xuân Mười | Ngày 09/10/2018 | 28

Chia sẻ tài liệu: BAI SOAN THEO PATLV TV1 thuộc Tự nhiên và Xã hội 3

Nội dung tài liệu:


XIN KÍNH CH�O C�C QU� TH?YTH?Y CƠ C�C D?NG CHÍ V� C�C B?N XIN KÍNH CH�C QU� TH?Y CƠ C�C D?NG CHÍ &
C�C B?N - M?T NAM H?C M?I

S?C KH?E

H?NH PH�C


TH�NH CƠNG

Làm thế nào để mèo ăn ớt ?

BIỆN PHÁP
1
2
3
4
5
ĐỂ GIÚP HSDT ĐỌC THÔNG VIẾT THẠO thiết nghĩ mỗi thầy cô đã có những biện pháp của riêng mình.
Tất cả chúng ta mỗi người có một cách thức mỗi con đường nhưng đều hướng tới một mục đích chung là giúp các em thực hiện 4 kĩ năng “Nghe- Nói –đọc –Viết”.
Như qúy thầy cô đã biết tất cả các môn học khác được xây dựng theo hướng đồng tâm lặp đi lặp lại nhiều lần.
Mà riêng phân môn học vần chỉ được học ở chương trình lớp 1 ko được lặp lại và nó là công cụ số 1 quan trọng bậc nhất ở tiểu học, là chìa khóa để mở các mạch kiến thức mới.
Mặt khác theo các nhà tâm lý học nghiên cứu đặc điểm HSTH tiếp nhận kiến thức tốt nhất và thu nạp lâu nhất là lứa tuổi 6-7 tuổi.
*Đối với những trường Vùng thuận lợi:
Về cơ bản đảm bảo yêu cầu của chương trình, một số GV yêu cầu kiến thức cao hơn chương trình dẫn đến quá tải trong khi đó một số yêu cầu cần thiết thì yếu.
VD : nói ko rõ ý, viết ko thành câu, diễn đạt rườm rà khó hiểu ..
`*Vùng khó khăn: TV là ngôn ngữ thứ 2
HS biết ít hoặc ko biết TV.
HS ko nghe, ko nói, ko hiểu TV.
Rào cản ngôn ngữ là trở ngại lớn nhất của HSDT ở tiểu học – Không đủ thời lượng, mà MTGD là GD toàn diện và HS cần có năng lực phẩm chất như:
Khỏe mạnh hoạt bát ham hoạt động.
Giàu lòng nhân ái biết sẻ chia.
Có kĩ năng sống, biết giao tiếp, biết sống an toàn.
Thích đi học và ham học .
Biết Yêu thiên nhiên, yêu nghệ thuật…
***TTLTV1 chủ trương của bộ là hết sức cần thiết
TT4: Kthuật thkế một bài soạn
Phtích ss /tờ a/:
TT4: Kthuật thkế một bài soạn
Phtích ss /tờ b/:...
Chương trình Tăng TLTV1 ở mỗi bài học vần cụ thể :
Ở mỗi bài học vần từ 2 tiết chuyển thành 3 tiết
Mỗi bài gồm có 13 hoạt động
Ở hoạt động1 “Vào bài” tiết 1 và tiết 2 thường là khởi động bằng một trò chơi hay một vài câu hát dân ca, câu đố, kể một câu chuyện ngắn hay là vào bài một cách tự nhiên nhẹ nhàng. …VD Dạy bài vần it cho HS hát bài “Quả”
“Quả gì mà gai chi chít
Xin thưa rằng quả mít
Ăn vào thì chắc là đau
Không đau, thơm lừng cả đến hôm sau
*HĐ2 T1 - HĐ6 T2 : Nhận diện chữ và tiếng chứa vần mới.
*HĐ3T1 - HĐ7 T2 : Trò chơi nhận diện – MĐ Giúp HS tìm được tiếng có vần mới học .

*HĐ4 T1 - HĐ8T2 Tập viết vần mới và tiếng khóa
MĐ: Giúp HS viết đúng, đẹp vần mới và tiếng khóa
Khi viết chú ý cách viết liền mạch, các nét nối và cách đặt dấu thanh.
HĐ5 T1 - HĐ9 T2 Trò chơi viết đúng :MĐ Giúp HS viết đúng và mở rộng vốn từ.
Trò chơi này Giúp HS nhớ và ghi lại những tiếng mà GV cho các nhóm nhận diện từ hoạt động 2 hoặc HĐ 6 .
Hoạt động này có 3 TC
TC 1 : Hai nhóm nhặt tiếng có vần ở bài học, sau đó đại diện nhóm lên bảng lớp nghe nhóm mình đọc tiếng thực chứa vần và ghi lên bảng. Nhóm nào có nhiều tiếng thực nhóm đó thắng.
TC2 Tương tự như nhiệm vụ và cách chơi ở TC 1 nhưng cả nhóm lên bảng từng thành viên nhóm ghi ra tiếng mà mình nhặt được. Nhóm nào có nhiều tiếng thực ghi đúng và đẹp nhóm đó thắng.

TC 3
Có 2 chiếc hộp 1 hộp đựng tiếng, 1 hộp đựng hình minh họa ; nhóm nào nhặt được nhiều tiếng ứng với hình minh họa và ghi đúng đẹp nhóm đó thắng.
TIẾT 3:
HĐ 10 : a.Đọc vần và tiếng khóa
b.Đọc từ ngữ ứng dụng
c.Đọc câu ứng dụng
(Nên sử dụng hình ảnh hay các PPTCTV để minh họa cho HS dễ hiểu ).
HĐ 11: Viết vào vở (Chú ý cách cầm bút, tư thế ngồi…)
HĐ 12 : Luyện nói
GV sử dụng các PP thật linh hoạt mềm dẻo (Sử dụng tranh vẽ hay kể chuyện giúp HS luyện nói cũng có thể sử dụng các PPTQHĐ,GT, TT mà ngôn ngữ càng gần gũi với các em càng tốt.Qua HĐ này giúp HS luyện nói tốt, tự tin hòa đồng, mạnh dạn trước đám đông.
HĐ 13 củng cố bài học
Tương tự HĐ 1
Chung ta có thể sử dụng các trò chơi các bài hát để củng cố bài học.
Học viên trao đổi nhóm và
thực hành:
1.Thiết kế bài soạn theo PATTLTV1 cho một bài học vần cụ thể.
Nhóm 1-2(Đà Lạt +Đạ tẻ ;Đạ Oai;Cát Tiên) - Bài 9;
Nhóm 3-4(Đơn Dương +Lạc Dương)- Bài 21;
Nhóm 5-6(Lâm Hà +Di Linh) – Bài 53
Nhóm 7-8(Đức Trọng+Bảo Lộc )– Bài 103.
2. Thiết kế 1 trò chơi phục vụ cho môn học vần
lớp 1 (HĐ 1 hoặc HĐ 13 )
HĐ Vào bài hoặc củng cố tiết học
Nhóm 9-10(Bảo Lâm +Đam Rông)
Bài 38: vần eo –ao

1.Mục đích : -HS nắm vững chắc 2 vần eo, ao
-HS đọc được các tiếng ứng dụng và một số tiếng thông dụng khác có chứa hai vần eo, ao.
-HS hiểu bài ứng dụng “Suối chảy rì rào
Gió reo lao xao
Bé ngồi thổi sáo
HS tự tin trong hội thoại
2.Đồ dùng dạy học:
Bộ ghép vần –Tranh minh họa—Tranh mở rộng và khắc sâu những từ có vấn eo, ao- Vật liệu cho các TC củng cố.
Tiết 1:

1.Bài cũ : Trò chơi “Ai hhanh-Ai đúng” để tìm vần vừa ôn tập .
-Gọi HS đọc bài SGK.
-Lớp viết từ mây bay.
2.Bài mới : HĐ1 - 4 phút
Vào bài một cách tự nhiên:
HĐ 2 – 6 phút : Nhận diện chữ và tiếng chứa vần mới
Có thể sử dụng tranh con mèo hoặc bộ ghép vần lớp 1 để nhận diện vần tiếng và từ
*Vần eo:
*Tiếng mèo-Từ chú mèo.
Học sinh đọc cá nhân -ĐT
HĐ 3 – 7 phút
Trò chơi nhận diện
GV chuẩn bị trước các tiếng có vần eo –Chia lớp thành 3 nhóm HS có nhiệm vụ nhặt ra từ một chiếc hộp do GV chuẩn bị .
Sau đó GV đánh giá -nhận xét- tổng kết trò chơi
HĐ 4 -10 phút :
Tùy trình độ HS để viết tiếng hay từ khóa
Tập viết vần mới và tiếng khóa
Tập viết vần mới và tiếng khóa :
a. Vần eo- tiếng mèo
Khi viết Gv lưu ý cách viết liền nét, các nét nối giữa e và o, m và e và dấu huyền.
HĐ 5 - 5 phút : Trò chơi viết đúng
TC 1 :HS chia thành 2 nhóm có nhiệm vụ viết các tiếng có vần eo mà mình đã nhặt ra từ chiếc hộp do GV chuẩn bị trước
TC 2: Tương tự Cho HS chơi trò chơi ai nhanh ai đúng để viết những tiếng mà mình đã nhặt được -Nhóm nào có nhiều tiếng chứa vần eo đúng đẹp nhóm đó thắng.
TC 3: Có hai chiếc hộp đựng các tiếng chứa vần eo và một hộp đựng những hình ảnh chứa các tiếng đó –Tổ chức cho HS ghép tiếng với hình ảnh và ghi vào bảng phụ có hình minh họa đính kèm –Cuối cùng GV nhận xét đánh giá kết quả.




TIẾT 2 –TƯƠNG TỰ TIẾT 1
TIẾT 3:
Hoạt động 10:
a. Đọc vần và tiếng khóa: 3 ph
HS đọc lại vần - tiếng - từ (Cá nhân –Nhóm –Lớp )
b. Đọc từ ngữ ứng dụng: 4ph
GV treo tranh từ ngữ ứng dụng lên bảng cho HS đọc vài lần –Sau đó sử dụng PPTQHĐ, NGôn ngữ giao tiếp hay phương pháp trực tiếp để giải nghĩa từ -Chú ý sửa lỗi khi HS đọc sai.
c. Đọc câu ứng dụng :5 ph
Treo tranh và dọc câu ứng dụng chú ý lần đầu đọc chậm lần hai đọc nhanh hơn một chút.
HĐ 11: Cho HS viết bài vào vở
HĐ 12: Luyện nói
-GV dùng các PP TCTV để HS hiểu chủ đề của bài luyện nói
Cho HS đọc theo tên chủ đề luyện nói “Gió –Mây -Mưa – Bão – Lũ “
(Tùy trình độ HS để GV đặt tiếp câu hỏi cho HS nói về chủ đề này )
HĐ 13: Trò chơi 1 “kịch câm”
Chia 2 nhóm : Nhóm A đọc khẩu lệnh. Nhóm B ko nói chỉ thực hiện đúng hành động mà khẩu lệnh yêu cầu. Làm chậm hoặc sai bị trừ điểm.
- Cho vần eo: Leo, trèo, treo, kéo, đeo, chèo ..
- Cho vần ao: ra- vào, nạo, lao, trao, chào, cạo, cào, gào .
GV chọn các từ nêu trên và làm việc với nhóm A để các em chủ động khi hô khẩu lệnh.
Để kết quả chính xác, nhóm A đổi việc cho nhóm B.
TC 2 : Tương tự như TC 1 nhưng lẫn lộn vần ao và eo
TC 3: Người thông dịch
Ngữ liệu dùng lại như TC 1&2 nhưng cách chơi có khác: Nhóm A ghi lên bảng con từ chỉ động tác của nhóm B
Phần đánh giá chú ý :
-Động tác đúng và cả nhóm đều có động tác giống nhau.
-Ghi đúng từ. Cả nhóm đều ghi đúng từ.
Tổng kết tiết học.
Các PP TCTV:
PP Trực tiếp :
- Không sử dụng tiếng mẹ đẻ để giải nghĩa từ.
Chỉ học qua hội thoại không theo quy tắc.
Luôn có yếu tố văn hóa của người Việt trong dạy học tiếng.
2. PP Giao tiếp:
Học sinh giao tiếp đời thường bằng tiếng việt thông qua khẩu ngữ .
GV là người tư vấn khi HS gặp khó khăn trong TV .
Lúc đầu HS có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ để hỏi GV
Lưu ý : Tổ chức cho HS nói chuyện sau đó GV diễn đạt lại
GV không trả lời bằng tiếng dân tộc mà GV có thể nghe tiếng dân tộc.
GV có thể tận dụng những HSDT khá để tư vấn HSDT yếu.






3.PP trực quan hành động:
TQHĐ là PP học ngôn ngữ mới bao gồm nghe và phản ứng của cơ thể.
TQHĐ giúp HS học ngôn ngữ mới thông qua nghe,quan sát và làm,luôn dùng trực quan để dạy Tiếng việt.
PP này rất đắc dụng ở giai đoạn học sinh làm quen với TV.
Từ ngữ được thông qua PPTQHĐ nhớ lâu và trở thành vốn từ tích cực trong từ vựng của học sinh dân tộc thiểu số. Ngoài ra TQHĐ còn có thể được sử dụng để giúp HS học TV gặp khó khăn khi học các từ học thuật, từ khái niệm sau khi các em học xong lớp 1,ở lớp 2 hoặc lớp 3.
4. Trò chơi học tập và các hoạt động hỗ trợ TV khác:
* Trò chơi học tập là một trong những phương pháp hữu hiệu trong dạy học TV1.
- Luôn hứng thú và và hấp dẫn với HS.
- HĐ mang tính tập thể và huy động học sinh nhanh nhất
- Tăng nhanh vốn từ và cách sử dụng.
* Môi trường học tập (-Môi trường vật chất(Phòng học góc ngôn ngữ, sơ đồ bố trí lớp học)-Môi trường tâm lý xã hội (Phù hợp với đặc điểm tâm lý của HS luôn tạo sự gần gũi yêu thương các em để các em cảm thấy được chào đón được che chở và được bảo vệ các em tự tin hơn trong học tập )
*Trò chơi có 2 loại “Bình cũ rượu mới” và “trò chơi mới”



Lưu ý : *Trong việc cung cấp vốn từ cho HSDTTS cần chú ý vào những từ nhắc lại, những từ thường hay gặp có sự sản sinh cao & gần gũi với các em :VD
+Các động từ :
+Các danh từ: …
+Các tính từ: …
Đó là những từ được dùng nhiều là những từ cơ bản
+Đối với HSTH để cân bằng tính tưởng tượng của các em cũng có thể cung cấp cho các em những từ tượng thanh
VD: ò ó o..; gâu gâu; meo meo…
*Rất lưu ý trong việc cung cấp các từ láy cho các em vì từ láy rất khó dùng nghĩa của nó rất tinh tế
VD;đen: đen đen ,Đỏ :đo đỏ ()hơi đỏ
*Chỉ nên chọn những từ tích cực xây dựng,vui tươi …không nên chọn các từ nghèo đói, đau khổ, buồn đau …VD vần ưi không chọn từ chửi …
*Một trò chơi để tăng vốn từ mở rộng vốn từ HSDTTS nên dự định trước số từ sẵn có bao nhiêu trong tiếng việt để thiết kế TC nếu không lường trước số từ sẵn có trò chơi sẽ thất bại VD: Vần ưi có 3 từ (ngửi, gửi, cửi) ;âng(vầng*tầng)
+Số từ nên liên quan đến số lượng học sinh.
*Những từ gần gũi với các em học sinh gồm 6142 từ có nghĩa


Âm & chữ :Kiểu bài mới
Bài 13 (n-m)
n
m
m
Kiểu bài ôn tập
Bài 16
Vần : Kiểu bài mới
Bài 38
Vần eo-ao
ao
Bài 56
uông
ương






Cuối cùng xin kính chúc quý thầy cô
Một năm học mới
Sức khỏe -Hạnh phúc -Thành công
EXIT
Số tiết học vần sau khi áp dụng TTLTV
 Số tiết Học vần sau khi áp dụng PATTLTV1
B. BÀI SOẠN THEO PATTLTV1
Dạy tiếng đơn ngữ & song ngữ
PPSN dạy ngoại ngữ & PPSN dạy tiếng Việt
Phần cứng/ linh hoạt trong một bài soạn
THÔNG TIN 1. Dạy tiếng đơn ngữ và song ngữ
Vật liệu ngôn từ đúc sẵn ở người bản ngữ khác người phi bản ngữ cả chất lẫn lượng. Điều đó thể hiện trong:
vốn từ
vốn ngữ pháp (hệ âm vị và phương tiện cú pháp)
đặc điểm môi trường giao tiếp
THÔNG TIN 2. Đối với HS DTTS, TV không phải là một ngoại ngữ
Phương pháp luận:
Về mặt lịch sử, TV được tất cả các dân tộc anh em coi là tiếng phổ thông
Xu thế chủ đạo hiện nay là giao lưu và hội nhậpTV - phương tiện trao đổi hữu hiệu.
Về loại hình, các ngôn ngữ ở VN đều đơn lập  dạy/ học TV là dạy/ học từ và cách dùng từ
THÔNG TIN 2. Đối với HS DTTS, TV không phải là một ngoại ngữ
Dạy TV chủ yếu là dạy từ:

Về số lượng: mở rộng vốn từ thường trực
Về chất lượng: vốn từ thường gặp trong giao tiếp
Về cách thức: không mở rộng vốn từ theo quan hệ nghĩa  học từ phải qua giao tiếp

Do vậy, dạy tiếng Việt cho HS DTTS ở VN không thể sao chép máy móc cách dạy một ngoại ngữ.
THÔNG TIN 3. Cấu trúc một bài học
Một bài Học Vần bao gồm:

Phần cứng: nơi chứa thông tin mới
Phần linh hoạt: nơi phát triển thông tin mới theo:
cấu trúc: vị trí xuất hiện của thông tin mới
dụng học: vị trí xuất hiện trong các loại đơn vị ngôn ngữ mang nghĩa: tiếng, từ, câu.
giao tiếp: trong hoàn cảnh giao tiếp khác nhau
THÔNG TIN 4. Kĩ thuật xử lí phần cứng
SGV hiện hành:
Vị trí: tiết 1 cho nhận diện thông tin (qua đọc/ viết)
Kĩ thuật: so sánh (tận dụng tương đồng/ khác biệt) giữa các nét, các con chữ, hệ từ ngữ cũ/ mới
PATTLTV1:
Vị trí: tiết 1 & tiết 2 cho nhận diện thông tin (qua đọc/ viết)
Kĩ thuật: so sánh (tận dụng tương đồng/ khác biệt) giữa các nét, các con chữ, hệ từ ngữ cũ/ mới
Chú trọng tăng vốn từ cho HS qua Vào bài và các hoạt động Củng cố thông tin (qua trò chơi, ca hát và thực hành giao tiếp)
2 tiết đầu tách bạch với tiết 3 để xử lí thông tin cũ/ mới
THÔNG TIN 5. Vai trò các hoạt động trong PATTLTV1
Cung cấp vốn từ nền, có kiểm soát
Linh hoạt và mềm hóa nội dung bài học
Tạo hứng thú và say mê
Cân đối và phát triển bền vững 4 kĩ năng nghe - nói - đọc - viết tiếng Việt
TT1a: Đơn ngữ & song ngữ
Bước vào lớp 1, trẻ bản ngữ có sẵn khoảng 2.500 đến 5000 từ.
Mỗi năm, ở môi trường đi học, vốn từ của trẻ bản ngữ tăng thêm 3000 từ, tức mỗi ngày thêm khoảng 8 từ.
Vốn từ của trẻ đi học, sau năm đầu tiên đã gấp đôi vốn từ của trẻ không được đi học.
TT1b: Đơn ngữ & song ngữ
Trẻ có tiếng mẹ đẻ không là tiếng Việt học Vần vất vả vì:
Vừa học từ, ngữ pháp tiếng Việt vừa học cách ghi từ ngữ tiếng Việt.
Vừa học từ ngữ có trong bài vừa học từ ngữ dùng trong giao tiếp trường học.
Luyện tập trong môi trường giao tiếp không tự nhiên.
TT2: Cấu trúc & Vai trò của vốn từ
Các từ thụ động là những từ nghe (hoặc đọc) thì hiểu, nhưng không lập tức (cái chỉ diễn ra trong vài miligiây) hiện ra khi có nhu cầu nói hoặc viết.
Các từ tích cực là các từ có thể tham gia trực tiếp vào các quá trình nói năng như nghe, nói, đọc, viết
Từ tích cực luôn hữu hạn, đếm được. Từ thụ động thì vô hạn. không liệt kê xuế.
Lượng tin trong một văn bản phụ thuộc vào từ có TSXH cao:
2000 từ TSXH cao cấp80% lượng tin một văn bản
tăng thêm 3000 từ nữa, chỉ nâng lượng tin lên 10%.
để hiểu 97,8% lượng tin trong một văn bản cần nắm được 15.851 từ.
TT3: Phần cứng & Phần linh hoạt
Số lượng và chất lượng thông tin trong một bài học được quyết định bởi:
Khối kiến thức kĩ năng của bộ SHS
Phưng pháp đơn hay song ngữ
Phần linh hoạt:
Thông tin cần được lặp lại
Thông tin mới phải xuất hiện trong nhiều hoàn cảnh
Lặp quá nhiều gây mất hứng thú
TT4: Kthuật thkế một bài soạn
Phtích ss /tờ a/:
TT4: Kthuật thkế một bài soạn
Phtích ss /tờ b/:...
HOẠT ĐỘNG 1.
Học viên trao đổi nhóm và thực hành:
1. Theo kinh nghiệm đứng lớp của anh/ chị, trung bình một đứa trẻ DTTS khi bước vào lớp 1 có khoảng bao nhiêu từ tiếng Việt? Đó là các từ nào?
2. Thử đánh giá hiệu quả Chương trình Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ vào lớp 1 ở địa phương anh/chị, từ quan điểm dạy tiếng.
HOẠT ĐỘNG 2.
Học viên trao đổi nhóm và thực hành:
1. Thử nêu các ích lợi của việc mở rộng vốn từ cho HS DTTS đang học lớp 1?
2. Trong thực tế dạy học lớp 1, anh/chị đã có cách gì để nâng vốn từ tiếng Việt cho HS DTTS?
HOẠT ĐỘNG 3.
Học viên trao đổi nhóm và thực hành:
1. Chỉ ra thành phần cứng và linh hoạt trong:
a/ một bài học âm và chữ
b/ một bài học vần
c/ một bài ôn tập
2. Nơi thường xuất hiện phần cứng trong một bài học? Cho ví dụ minh họa
HOẠT ĐỘNG 4.
Học viên trao đổi nhóm và thực hành:
1. Thử thiết kế các đoạn Vào bài, Dạy/ học bài mới cho:
a/ Bài 9
b/ Bài 21
c/ Bài 53
d/ Bài 103
e/ Bài Tập đọc Bác đưa thư
2. Anh/chị thường gặp khó khăn ở những khâu nào trong 3 hoạt động Vào bài, Dạy và học bài mới và Luyện tập khi lên lớp? Bản thân có sáng kiến gì để gỡ khó khăn đó, nhất là ở một lớp học chỉ có HS DTTS?
HOẠT ĐỘNG 5.
Học viên trao đổi nhóm và thực hành:
1. Anh/ chị có những kinh nghiệm gì chống tái mù cho HS DTTS ở địa phương?
2. Thiết kế bài soạn theo PATTLTV1 cho một bài học vần cụ thể.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Xuân Mười
Dung lượng: 854,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)