Bài soạn nâng cao lớp 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ngọc Hà |
Ngày 10/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài soạn nâng cao lớp 5 thuộc Toán học 5
Nội dung tài liệu:
*****TUẦN 10*****
Thứ hai ngày 25 tháng 10 năm 2010
TOÁN: TÌM 2 SỐ KHI BIẾT HAI TỈ SỐ.
I. MỤC TIÊU: Giúp HS củng cố
-Dạng toán tìm hai số khi biết hai tỉ số và kĩ năng làm bài.
-Giáo dục HS say mê,yêu thích môn toán.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : Em muốn giỏi toán5 ;các bài toán có phương pháp giải điển hình.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
Hoạt động1 (20phút)củng cố dạng toán tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Gọi HS chữa bài tập về nhà.
Gv nhận xét, cho điểm kết hợp giới thiệu bài.
Hoạt động2 (60phút) giới thiệu bài toán tìm hai số khi biết 2 tỉ số.
VD1: Một tủ sách có hai ngăn. Số sách ở ngăn dưới gấp 3 lần số sách ngăn trên. Nếu chuyển 10 quyển sách ở ngăn trên xuống ngăn dưới thì số sách ngăn dưới gấp 7 lần ngăn trên. Tính số sách mỗi ngăn.
Phân tích
Đọc đề bài toán này Bài toán này lúc đầu chỉ cho biết tỉ số của hai ngăn: ngăn trên có số sách gấp 3 lần số sách ngăn dưới như vậy số sách ngăn trên 1 phần thì số sách ngăn dưới là 3 phần bằng nhau. Ta biết thêm dự kiện nữa đó là khi chuyển 10 quyển từ ngăn trên xuống ngăn dưới thì số sách ngăn dưới gấp 7 lần số sách ngăn trên. Lúc này, số sách trên là 1 phần thì số sách ngăn dưới 7 phần như thế. Vì tổng số sách của hai không thay đổi từ phân tích trên chúng ta sẽ tìm được 10 quyển sách chiếm bao nhiêu phần tổng số sách của cả hai ngăn. Khi chúng ta hiểu được như trên thì giải quyết được yêu cầu bài toán.
Bài giải
Coi số sách ngăn trên là một phần thì số sách ngăn dưới 3 phần bằng nhau cho nên số sách ngăn trên bằng tổng số sách của cả hai ngăn. Sau khi chuyển 10 quyển sách từ ngăn trên xuống ngăn dưới thì số sách ngăn trên bằng số sách của cả hai ngăn. Vậy 10 quyển sách chiến phần của cả hai ngăn là:
(tổng số sách)
Tổng số sách của cả hai ngăn là:
10 : = 80 (quyển sách)
Số sách của ngăn trên là:
80 = 20 (quyển sách)
Số sách ngăn dưới là:
80 – 20 = 60 (quyển sách)
Đáp số: Ngăn trên: 20 quyển
Ngăn dưới: 60 quyển
VD2: Một hình chữ nhật có chiều rộng bằng chiều dài. Nếu thêm vào chiều rộng 4 m và đồng thời bớt chiều dài 4 m thì lúc đó chiều rộng bằng chiều dài. Tính diện tích của hình chữ nhật đó. (Đề thi giáo viên giỏi huyện Can Lộc)
Phân tích
Bài toán này cũng tương tự như các ví dụ trên, chỉ khác ở chỗ tổng của chiều dài và chiều rộng được che khuất bởi nửa chu vi. Mà khi thêm chiều rộng 4 m và bớt chiều dài 4 m thì tổng của chiều dài và chiều rộng không tức là (nửa chu vi). Phát hiện được điều này là mấu chốt của bài toán. Chiều rộng bằng chiều dài cho nên chiều rộng bằng nửa chu vi; thêm chiều rộng 4 m và đồng thời bớt chiều dài 4 m thì chiều rộng bằng chiều dài tức là chiều rộng bằng nửa chu vi.
Bài giải
Nếu thêm chiều rộng 4 m và đồng thời bớt chiều dài 4 m thì nửa chu vi không thay đổi.
Lúc đầu chiều rộng bằngchiều dài cho nên chiều rộng bằng nửa chu vi.
Sau khi thêm chiều rộng, bớt chiều dài thì chiều rộng bằng chiều dài tức là chiều rộng bằng nửa chu vi.
Như vậy: 4 m ứng với số phần của nửa chu vi là:
(nửa chu vi)
Nữa chu vi hình chữ nhật đó là:
4 : = 35 (m)
Chiều rộng hình chữ nhật là:
35 = 10 (m)
Chiều dài của hình chữ nhật là:
35 – 10 = 25 (m)
Diện tích của hình chữ nhật đó là:
10 x 25 = 250 (m²)
Đáp số: 250 m²
Ví dụ 3: Cuối học kì I lớp 5A có số học sinh giỏi bằng số học sinh còn lại của lớp. Cuối năm học sinh lớp 5A có thêm 4 học sinh giỏi nên tổng số học sinh giỏi bằng số học sinh còn lại của lớp. Hỏi lớp 5 A có bao nhiêu học sinh?
Phần tích
Số học sinh giỏi của lớp 5A cuối học kì I bằng số học sinh còn lại như vậy cả lớp có 10 phần nên số học sinh giỏi bằng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Hà
Dung lượng: 400,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)