Bài giải Địa lý (TNTHPT năm 2009)
Chia sẻ bởi Hoàng Bá Diệp |
Ngày 16/10/2018 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài giải Địa lý (TNTHPT năm 2009) thuộc Lịch sử 9
Nội dung tài liệu:
GỢI Ý BÀI GIẢI MÔN ĐỊA LÝ
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (8,0 điểm)
Câu I.
1.a) Những đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc :
Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta với 3 dãy núi lớn theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt - Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phanxipăng (3.143 m);
+ Phía tây là địa hình núi trung bình của dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt Lào từ Khoan La San đến sông Cả.
+ Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa. Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng : sông Đà, sông Mã, sông Chu.
b) đặc điểm trên ảnh hưởng tới sự phân hóa khí hậu của vùng :
Đây là vùng cao nhất nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, biên độ nhiệt lớn, khí hậu phân hóa theo độ cao:
- Độ cao dưới 700m : Nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm từ khô hạn đến ẩm ướt.
- Độ cao từ 700m đến 2600m : khí hậu mát mẻ, nhiệt độ dưới 250C mưa nhiều, độ ẩm tăng.
- Cao trên 2600m (chỉ có ở dãy Hoàng Liên Sơn) nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C.
2.a) Mật độ dân số của từng vùng :
Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
độ dân số (người/km2)
1225
89
511
b) Tây Nguyên có mật độ dân số thấp vì :
- Đây là vùng có diện tích lớn 54660km2, dân số chỉ có 4869 nghìn người nên mật độ dân số thấp (89 người/km2) năm 2006.
- Giải thích :
+ Đây là vùng núi và cao nguyên rộng lớn, rừng còn nhiều, địa hình khá hiểm trở chưa được khai thác nhiều.
+ Là nơi cư trú của phần lớn các dân tộc ít người.
+ Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng còn kém phát triển.
Câu II.
1. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp :
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ta phân theo nhóm ngành
2. Nhận xét :
Nhìn chung cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta phân theo các nhóm ngành không cân đối và có sự thay đổi qua hai năm 2000 và 2005.
Chiếm tỉ trọng cao nhất là ngành công nghiệp chế biến (79% và 84,8%), kế đó là công nghiệp khai thác (13,7% và 9,2%) và thấp nhất là công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (7,3% và 6,0%).
Từ năm 2000 đến năm 2005 :
+ Tỉ trọng công nghiệp chế biến tăng 5,8%.
+ Tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm 4,5%.
+ Tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước giảm 1,3%.
Câu III.
1. lợi và khó khăn về tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển nông nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ :
- Thuận lợi :
+ Đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác; đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc thung lũng các sông và các cánh đồng ở miền núi.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi nên có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
Cây công nghiệp cận nhiệt đới tiêu biểu là cây chè, đây là vùng chè lớn nhất cả nước
Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng và Lạng Sơn, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng…), các cây ăn quả như mận, đào, lê.
Ở Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.
+ Một số đồng cỏ phát triển chăn nuôi gia súc lớn
+ Có tỉnh Quảng Ninh giáp biển thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Khó khăn :
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (8,0 điểm)
Câu I.
1.a) Những đặc điểm chính của địa hình vùng núi Tây Bắc :
Vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta với 3 dãy núi lớn theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt - Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phanxipăng (3.143 m);
+ Phía tây là địa hình núi trung bình của dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt Lào từ Khoan La San đến sông Cả.
+ Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình – Thanh Hóa. Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng : sông Đà, sông Mã, sông Chu.
b) đặc điểm trên ảnh hưởng tới sự phân hóa khí hậu của vùng :
Đây là vùng cao nhất nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, biên độ nhiệt lớn, khí hậu phân hóa theo độ cao:
- Độ cao dưới 700m : Nhiệt độ cao trên 250C, độ ẩm từ khô hạn đến ẩm ướt.
- Độ cao từ 700m đến 2600m : khí hậu mát mẻ, nhiệt độ dưới 250C mưa nhiều, độ ẩm tăng.
- Cao trên 2600m (chỉ có ở dãy Hoàng Liên Sơn) nhiệt độ dưới 150C, mùa đông dưới 50C.
2.a) Mật độ dân số của từng vùng :
Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
độ dân số (người/km2)
1225
89
511
b) Tây Nguyên có mật độ dân số thấp vì :
- Đây là vùng có diện tích lớn 54660km2, dân số chỉ có 4869 nghìn người nên mật độ dân số thấp (89 người/km2) năm 2006.
- Giải thích :
+ Đây là vùng núi và cao nguyên rộng lớn, rừng còn nhiều, địa hình khá hiểm trở chưa được khai thác nhiều.
+ Là nơi cư trú của phần lớn các dân tộc ít người.
+ Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng còn kém phát triển.
Câu II.
1. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp :
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ta phân theo nhóm ngành
2. Nhận xét :
Nhìn chung cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta phân theo các nhóm ngành không cân đối và có sự thay đổi qua hai năm 2000 và 2005.
Chiếm tỉ trọng cao nhất là ngành công nghiệp chế biến (79% và 84,8%), kế đó là công nghiệp khai thác (13,7% và 9,2%) và thấp nhất là công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (7,3% và 6,0%).
Từ năm 2000 đến năm 2005 :
+ Tỉ trọng công nghiệp chế biến tăng 5,8%.
+ Tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm 4,5%.
+ Tỉ trọng công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước giảm 1,3%.
Câu III.
1. lợi và khó khăn về tài nguyên thiên nhiên đối với việc phát triển nông nghiệp của Trung du và miền núi Bắc Bộ :
- Thuận lợi :
+ Đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác; đất phù sa cổ (ở trung du), đất phù sa ở dọc thung lũng các sông và các cánh đồng ở miền núi.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi nên có thế mạnh đặc biệt để phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
Cây công nghiệp cận nhiệt đới tiêu biểu là cây chè, đây là vùng chè lớn nhất cả nước
Ở các vùng núi giáp biên giới của Cao Bằng và Lạng Sơn, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng các cây thuốc quý (tam thất, đương quy, đỗ trọng…), các cây ăn quả như mận, đào, lê.
Ở Sa Pa có thể trồng rau ôn đới và sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu.
+ Một số đồng cỏ phát triển chăn nuôi gia súc lớn
+ Có tỉnh Quảng Ninh giáp biển thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Khó khăn :
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Bá Diệp
Dung lượng: 14,96KB|
Lượt tài: 0
Loại file: zip
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)