Bài 9. Tổng kết về từ vựng (Từ đơn, từ phức,... từ nhiều nghĩa; Từ đồng âm,... trường từ vựng)
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Thành |
Ngày 07/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Tổng kết về từ vựng (Từ đơn, từ phức,... từ nhiều nghĩa; Từ đồng âm,... trường từ vựng) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các em học sinh lớp 9/2
Môn: Ngữ Văn
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Thành
Trường THCS Phú Diên
Phú Vang - Thừa Thiên Huế
Tiết 60 Tiếng Việt:
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
I. Lý thuyết
Từ đơn - từ phức.
Thành ngữ.
Nghĩa của từ.
Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Từ đồng âm.
Từ đồng nghĩa.
Từ trái nghĩa.
8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ.
9. Trường từ vựng.
10.Sự phát triển của từ vựng.
11.Từ mượn.
12.Từ Hán Việt.
13.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
14.Trau dồi vốn từ.
Bài tập 1: So sánh dị bản hai câu ca dao
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon
Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, tỏ vẻ đồng ý.
Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
Từ tượng hình gợi tư thế của 2 vợ
chồng: gật nhẹ đầu nhiều lần - chỉ sự
tán thưởng Tuy nghèo khó với món ăn
dân dã, đạm bạc nhưng họ cảm thấy
ngon miệng , cùng nhau chia sẻ niềm
vui đơn sơ trong cuộc sống.
Từ gật đầu: không phù hợp.
Từ gật gù: phù hợp hơn.
Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong
truyện cười.
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói:
Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần
bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.
Vợ nghe thấy liền than thở:
Rõ khổ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì
cơ chứ!
Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười.
Chồng: một chân sút
Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Vợ: có một chân.
Cầu thủ chỉ còn một chân.
Hiểu theo nghĩa gốc.
Hiểu sai.
Vi phạm phương châm quan hệ
Bài tập 3: Đọc đoạn thơ
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
( Chính Hữu – Đồng chí)
Trong các từ gạch chân trên từ nào được dùng theo nghĩa
gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Theo phương thức
nào?
Bài tập 3: Đọc đoạn thơ
đầu(súng) ẩn dụ
- Miệng, chân, tay
Dùng theo nghĩa gốc
miệng (người)
chân (người)
tay (người)
- Vai, đầu
Dùng theo nghĩa chuyển
vai (áo) hoán dụ
Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng có liên quan đến nhau không? Ý nghĩa trong bài thơ?
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
( Vũ Quần Phương- Áo đỏ)
Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng có liên quan đến nhau không? Ý nghĩa trong bài thơ?
Có hai trường từ vựng:
+ Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng.
+ Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.
Liên quan chặt chẽ.
Thể hiện một tình yêu, mãnh liệt, cháy bóng.
Các từ trong 2 trường từ vựng liên quan chặt chẽ với nhau: màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong anh, làm anh đắm say, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và nhuộm hồng cả không gian, làm không gian cũng như biến sắc (cây xanh như cũng ánh theo hồng) – bài thơ xây dùng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng.
Bài tập 5: Đọc đoạn trích
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng danh
từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành
tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch
mọc toàn cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc
một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ; gọi là kênh Bọ Mắt vì
ở đó tụ không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng,
chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ,
ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn
đỏ tấy lên; gọi kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn
những con Ba Khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba
Khía là một loại còng biển lai cua, càng tím đỏ, làm mắm xé ra
trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
Bài tập 5: Đọc đoạn trích
Các sự vật và hiện tượng được đặt tên trong đoạn trích
như: rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
Là sừ có sẵn (rạch, kênh) kết hợp với đặc điểm riêng biệt của sự vật, hiện tượng (Mái Giầm, Ba Khía, Bọ Mắt).
Ví Dụ:
Sông Cửu Long, Sông Lục Đầu, Hồ Hoàn Kiếm, Biển Hồ, …
Chuột đồng, ong ruồi,…
Bài tập 6: Truyện cười sau đây phê phán điều gì?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa.
Bà vợ hốt hoảng bảo con:
- Mau đi gọi bác sĩ ngay!
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với
theo:
- Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ!
(Theo Truyện cười Việt Nam)
Bác sĩ = Đốc tờ.
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
III. Tổng kết
Để sử dụng tốt Tiếng Việt trong giao tiếp chúng ta cần
phải nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và sử dụng từ thích hợp. (BT 1 + 2)
Cùng với việc phát triển từ vựng Tiếng Việt theo phương
thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ, có thể tạo từ ngữ mới bằng cách dùng từ ngữ có sẵn kết hợp với đặc điểm sự vật. (BT 3 + 5)
Sử dụng các từ cùng trường từ vựng tạo nên sự gợi cảm,
sinh động và hiệu quả cho sự diễn đạt. (BT 4)
Cần sử dụng từ mượn, từ đồng nghĩa đúng lúc, đúng chỗ
không nên lạm dụng. (BT 6)
CHÚC CÁC EM LỚP 9/2 CHĂM NGOAN HỌC GIỎI
Giáo viên: NGUYỄN VĂN THÀNH
Môn: Ngữ Văn
Giáo viên thực hiện: Nguyễn Văn Thành
Trường THCS Phú Diên
Phú Vang - Thừa Thiên Huế
Tiết 60 Tiếng Việt:
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(Luyện tập tổng hợp)
I. Lý thuyết
Từ đơn - từ phức.
Thành ngữ.
Nghĩa của từ.
Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
Từ đồng âm.
Từ đồng nghĩa.
Từ trái nghĩa.
8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ.
9. Trường từ vựng.
10.Sự phát triển của từ vựng.
11.Từ mượn.
12.Từ Hán Việt.
13.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
14.Trau dồi vốn từ.
Bài tập 1: So sánh dị bản hai câu ca dao
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon
Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, tỏ vẻ đồng ý.
Râu tôm nấu với ruột bù
Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon.
Từ tượng hình gợi tư thế của 2 vợ
chồng: gật nhẹ đầu nhiều lần - chỉ sự
tán thưởng Tuy nghèo khó với món ăn
dân dã, đạm bạc nhưng họ cảm thấy
ngon miệng , cùng nhau chia sẻ niềm
vui đơn sơ trong cuộc sống.
Từ gật đầu: không phù hợp.
Từ gật gù: phù hợp hơn.
Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong
truyện cười.
Chồng vừa ngồi xem bóng đá vừa nói:
Đội này chỉ có một chân sút, thành ra mấy lần
bỏ lỡ cơ hội ghi bàn.
Vợ nghe thấy liền than thở:
Rõ khổ! Có một chân thì còn chơi bóng làm gì
cơ chứ!
Bài tập 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ trong truyện cười.
Chồng: một chân sút
Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn.
Dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Vợ: có một chân.
Cầu thủ chỉ còn một chân.
Hiểu theo nghĩa gốc.
Hiểu sai.
Vi phạm phương châm quan hệ
Bài tập 3: Đọc đoạn thơ
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
( Chính Hữu – Đồng chí)
Trong các từ gạch chân trên từ nào được dùng theo nghĩa
gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Theo phương thức
nào?
Bài tập 3: Đọc đoạn thơ
đầu(súng) ẩn dụ
- Miệng, chân, tay
Dùng theo nghĩa gốc
miệng (người)
chân (người)
tay (người)
- Vai, đầu
Dùng theo nghĩa chuyển
vai (áo) hoán dụ
Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng có liên quan đến nhau không? Ý nghĩa trong bài thơ?
Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
( Vũ Quần Phương- Áo đỏ)
Bài tập 4: Chỉ ra các trường từ vựng? Các trường từ vựng có liên quan đến nhau không? Ý nghĩa trong bài thơ?
Có hai trường từ vựng:
+ Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng.
+ Chỉ lửa, sự vật và hiện tượng liên quan đến lửa: lửa, cháy, tro.
Liên quan chặt chẽ.
Thể hiện một tình yêu, mãnh liệt, cháy bóng.
Các từ trong 2 trường từ vựng liên quan chặt chẽ với nhau: màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong anh, làm anh đắm say, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và nhuộm hồng cả không gian, làm không gian cũng như biến sắc (cây xanh như cũng ánh theo hồng) – bài thơ xây dùng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng.
Bài tập 5: Đọc đoạn trích
Ở đây, người ta gọi tên đất, tên sông không phải bằng danh
từ mĩ lệ, mà cứ theo đặc điểm riêng biệt của nó mà gọi thành
tên. Chẳng hạn như gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch
mọc toàn cây mái giầm cọng tròn xốp nhẹ, trên chỉ xòa ra độc
một cái lá xanh hình chiếc bơi chèo nhỏ; gọi là kênh Bọ Mắt vì
ở đó tụ không biết cơ man nào là bọ mắt, đen như hạt vừng,
chúng cứ bay theo thuyền từng bầy như những đám mây nhỏ,
ta bị nó đốt vào da thịt chỗ nào là chỗ đó ngứa ngáy nổi mẩn
đỏ tấy lên; gọi kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn
những con Ba Khía, chúng bám đặc sệt quanh các gốc cây (Ba
Khía là một loại còng biển lai cua, càng tím đỏ, làm mắm xé ra
trộn tỏi ớt ăn rất ngon).
(Đoàn Giỏi – Đất rừng phương Nam)
Bài tập 5: Đọc đoạn trích
Các sự vật và hiện tượng được đặt tên trong đoạn trích
như: rạch Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba Khía.
Là sừ có sẵn (rạch, kênh) kết hợp với đặc điểm riêng biệt của sự vật, hiện tượng (Mái Giầm, Ba Khía, Bọ Mắt).
Ví Dụ:
Sông Cửu Long, Sông Lục Đầu, Hồ Hoàn Kiếm, Biển Hồ, …
Chuột đồng, ong ruồi,…
Bài tập 6: Truyện cười sau đây phê phán điều gì?
Một ông sính chữ bất chợt lên cơn đau ruột thừa.
Bà vợ hốt hoảng bảo con:
- Mau đi gọi bác sĩ ngay!
Trong cơn đau quằn quại, ông ta vẫn gượng dậy nói với
theo:
- Đừng … đừng gọi bác sĩ, gọi cho bố đốc tờ!
(Theo Truyện cười Việt Nam)
Bác sĩ = Đốc tờ.
Truyện phê phán thói sính dùng từ nước ngoài của một số người.
III. Tổng kết
Để sử dụng tốt Tiếng Việt trong giao tiếp chúng ta cần
phải nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và sử dụng từ thích hợp. (BT 1 + 2)
Cùng với việc phát triển từ vựng Tiếng Việt theo phương
thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ, có thể tạo từ ngữ mới bằng cách dùng từ ngữ có sẵn kết hợp với đặc điểm sự vật. (BT 3 + 5)
Sử dụng các từ cùng trường từ vựng tạo nên sự gợi cảm,
sinh động và hiệu quả cho sự diễn đạt. (BT 4)
Cần sử dụng từ mượn, từ đồng nghĩa đúng lúc, đúng chỗ
không nên lạm dụng. (BT 6)
CHÚC CÁC EM LỚP 9/2 CHĂM NGOAN HỌC GIỎI
Giáo viên: NGUYỄN VĂN THÀNH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Thành
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)