Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Đoàn Minh Quân |
Ngày 07/05/2019 |
79
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Em hãy nêu một số từ chỉ quan hệ ruột thịt
địa phương em.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá
I. Nói quá và tác dụng của
nói quá.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
(Tục ngữ)
* Xét ví dụ.
-Tháng 5 (âm lịch) là vào mùa hè trời thường sáng sớm và tối muộn hơn so với các mùa khác. Ta thấy vào tháng 5 thường 5 giờ trời đã tờ mờ sáng, tối 7h trời mới bắt đầu tối hẳn nên tạo cho ta cảm giác đêm tháng năm ngắn hơn ban ngày.
- Ngược lại tháng 10 (âm lịch) là vào mùa đông trời thường sáng muộn và tối sớm hơn so với các mùa khác. Ta thấy thường vào mùa đông 6h – 6h30 trời mới tờ mờ sáng, tối 5h30-6h trời đã nhập nhoạng tối tạo cảm giác ngày tháng 10 ngắn hơn đêm.
Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá
I. Nói quá và tác dụng của
nói quá.
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
(Tục ngữ)
* Xét ví dụ.
=> Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Hãy so sánh các câu trong bài tục ngữ và bài ca dao với các câu đồng nghĩa tương ứng ( cách nói bình thường) và cho biết cách nói nào hay hơn ? Vì sao?
Gây ấn tượng và có giá trị biểu cảm cao, gợi hình gợi cảm.
Không gây ấn tượng. Khó hình dung sự vật.
NÓI QUÁ
CÁCH NÓI BÌNH THƯỜNG
Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
* Xét ví dụ.
Tác dụng: Nhấn mạnh, nhằm
gây ấn tượng cho người đọc,
tăng sức biểu cảm.
* Ghi nhớ: SGK/102
Vậy, em hãy nêu tác dụng của nói quá.
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô , tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ. Nói quá được sử dụng nhiều trong ca dao, tục ngữ, trong thơ văn châm biếm, hài hước và trong cả thơ trữ tình. Nói quá được sử dụng nhiều trong thành ngữ.
ĐIỀN TỪ THÍCH HỢP ĐỂ CÓ THÀNH NGỮ HOÀN CHỈNH
MỘT NẮNG....................
......................... RÙA.
................NHƯ TUYẾT.
....................SễI NU?C M?T.
ĐEN..................................
.....................QUỶ HỜN.
HAI SƯƠNG.
CHẬM NHƯ
TRẮNG
NHƯ CỘT NHÀ CHÁY.
ĐỔ MỒ HÔI
1
2
3
4
5
6
1’
2’
MA CHÊ
3’
4’
5’
6’
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên :
- Chà quả bí to thật!
Anh B cười mà bảo rằng:
- Thế thì lấy gì làm to! Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa!
Anh A nói ngay:
- Thế thì lấy gì làm lạ! Tôi còn nhớ có một lần tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!
Anh B ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang
chuyện khác. Theo: Truyện cười dân gian
Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác: giống và khác nhau ở điểm nào?
Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá
II. Luyện tập
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a) Bàn tay ta làm nên tất cả .
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)
Thành quả của lao động gian khổ , vất vả nhọc nhằn
Nghĩa bóng: Niềm tin vào bàn tay lao động
=> Sức lao động của con người thật kỳ diệu.
b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi
lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)
Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. Cô rất khoẻ có thể đi tới bất cứ nơi nào.
c) Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
( Nam Cao, Chí phèo)
Kẻ có uy quyền khiến mọi người khiếp sợ. ( nhấn mạnh uy quyền của Cụ Bá Kiến).
Bài 2 :Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ mà chạy.
a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình sởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ có dùng phép nói quá sau: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc .
a. Cô ấy có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển.
c. Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
d. Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
e. Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Đẹp như tiên
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Trắng như tuyết
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Nhanh như sóc
Phi như bay
Nói như vẹt
Khỏe như voi
Bài 4: Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Chậm như rùa
Tươi như hoa
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Bài tập 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
( Trích: Truyện Kiều – Nguyễn Du)
* Hướng dẫn hoạt động nối tiếp.
Làm tiếp bài tập 5 vào vở.
Sưu tầm một số câu ca dao và thơ văn có sử dụng phép nói quá .
Chuẩn bị “ Ôn tập truyện ký Việt Nam.
TIẾT HỌC KẾT THÚC
CHÚC CÁC EM VUI
địa phương em.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá
I. Nói quá và tác dụng của
nói quá.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
(Tục ngữ)
* Xét ví dụ.
-Tháng 5 (âm lịch) là vào mùa hè trời thường sáng sớm và tối muộn hơn so với các mùa khác. Ta thấy vào tháng 5 thường 5 giờ trời đã tờ mờ sáng, tối 7h trời mới bắt đầu tối hẳn nên tạo cho ta cảm giác đêm tháng năm ngắn hơn ban ngày.
- Ngược lại tháng 10 (âm lịch) là vào mùa đông trời thường sáng muộn và tối sớm hơn so với các mùa khác. Ta thấy thường vào mùa đông 6h – 6h30 trời mới tờ mờ sáng, tối 5h30-6h trời đã nhập nhoạng tối tạo cảm giác ngày tháng 10 ngắn hơn đêm.
Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá
I. Nói quá và tác dụng của
nói quá.
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
(Tục ngữ)
* Xét ví dụ.
=> Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Hãy so sánh các câu trong bài tục ngữ và bài ca dao với các câu đồng nghĩa tương ứng ( cách nói bình thường) và cho biết cách nói nào hay hơn ? Vì sao?
Gây ấn tượng và có giá trị biểu cảm cao, gợi hình gợi cảm.
Không gây ấn tượng. Khó hình dung sự vật.
NÓI QUÁ
CÁCH NÓI BÌNH THƯỜNG
Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
* Xét ví dụ.
Tác dụng: Nhấn mạnh, nhằm
gây ấn tượng cho người đọc,
tăng sức biểu cảm.
* Ghi nhớ: SGK/102
Vậy, em hãy nêu tác dụng của nói quá.
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô , tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ. Nói quá được sử dụng nhiều trong ca dao, tục ngữ, trong thơ văn châm biếm, hài hước và trong cả thơ trữ tình. Nói quá được sử dụng nhiều trong thành ngữ.
ĐIỀN TỪ THÍCH HỢP ĐỂ CÓ THÀNH NGỮ HOÀN CHỈNH
MỘT NẮNG....................
......................... RÙA.
................NHƯ TUYẾT.
....................SễI NU?C M?T.
ĐEN..................................
.....................QUỶ HỜN.
HAI SƯƠNG.
CHẬM NHƯ
TRẮNG
NHƯ CỘT NHÀ CHÁY.
ĐỔ MỒ HÔI
1
2
3
4
5
6
1’
2’
MA CHÊ
3’
4’
5’
6’
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên :
- Chà quả bí to thật!
Anh B cười mà bảo rằng:
- Thế thì lấy gì làm to! Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa!
Anh A nói ngay:
- Thế thì lấy gì làm lạ! Tôi còn nhớ có một lần tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!
Anh B ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang
chuyện khác. Theo: Truyện cười dân gian
Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác: giống và khác nhau ở điểm nào?
Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá
II. Luyện tập
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a) Bàn tay ta làm nên tất cả .
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)
Thành quả của lao động gian khổ , vất vả nhọc nhằn
Nghĩa bóng: Niềm tin vào bàn tay lao động
=> Sức lao động của con người thật kỳ diệu.
b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi
lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)
Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. Cô rất khoẻ có thể đi tới bất cứ nơi nào.
c) Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
( Nam Cao, Chí phèo)
Kẻ có uy quyền khiến mọi người khiếp sợ. ( nhấn mạnh uy quyền của Cụ Bá Kiến).
Bài 2 :Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ mà chạy.
a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình sởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ có dùng phép nói quá sau: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc .
a. Cô ấy có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển.
c. Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
d. Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
e. Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Đẹp như tiên
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Trắng như tuyết
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Nhanh như sóc
Phi như bay
Nói như vẹt
Khỏe như voi
Bài 4: Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Chậm như rùa
Tươi như hoa
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Bài tập 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
( Trích: Truyện Kiều – Nguyễn Du)
* Hướng dẫn hoạt động nối tiếp.
Làm tiếp bài tập 5 vào vở.
Sưu tầm một số câu ca dao và thơ văn có sử dụng phép nói quá .
Chuẩn bị “ Ôn tập truyện ký Việt Nam.
TIẾT HỌC KẾT THÚC
CHÚC CÁC EM VUI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Minh Quân
Dung lượng: |
Lượt tài: 31
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)