Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Nguyễn Tiến Dũng |
Ngày 03/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Giáo viên dạy : Dương Cúc
Kính chào các thầy cô giáo đến dự giờ
Ngữ Văn lớp 8A
Trường: TTHCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội
3
4
6
1
5
2
Từ loại này có chức năng chính
là dùng để nối ?
Đây là từ loại có chức năng gọi đáp và bộc lộ cảm xúc ?
Biện pháp tu từ này là cách vận dụng
ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra
những cách hiểu bất ngờ, thú vị ?
Biện pháp tu từ này cũng được gọi
là so sánh nhưng là so sánh ngầm ?
Từ "như" là từ ngữ được sử dụng phổ
biến trong biện pháp tu từ này ?
ô chữ
Giải ô chữ
Giải ô chữ
Cố lên
Chúc mừng bạn !
Nói quá
Ô số 1 có 7 chữ cái
ô số 2 có 6 chữ cái
ô số 4 có 8 chữ cái
ô số 5 có 4 chữ cái
ô số 6 có 6 chữ cái
ô số 3 có 7 chữ cái
Đây là biện pháp tu từ mà các em đã học ở lớp 6:
là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật...
Bằng những từ ngữ vốn được dùng để
gọi hoặc tả con người ?
!
Sai rồi
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ:
a. Đêm tháng năm
Ngày tháng mười
(Tục ngữ)
Nói quá sự thật. Ngụ ý nói hiện tượng thời gian
đêm tháng năm, ngày tháng mười rất ngắn.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
chưa nằm đã sáng
chưa cười đã tối.
thánh thót như mưa ruộng cày.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả
của người nông dân.
Tiết 37: Tiếng Việt
Thảo luận nhóm (2 phút)
Hãy so sánh hai cách sử dụng từ sau:
Hết giờ
Bắt đầu
Bình thường
không gây ấn tượng
Nhấn mạnh, gây ấn tượng,
tăng sức biểu cảm.
Ghi nhớ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhận mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Xác định phép nói quá trong những câu sau:
a. Nhớ, tôi nhớ đến chết cũng không quên.
b. Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người.
(Tố Hữu )
c. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
( Ca dao )
Bài tập nhanh
* Cách dùng:
- Trong lời nói hàng ngày.
- Trong văn chương:
+ Tục ngữ, ca dao, thành ngữ.
+ Văn thơ:
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ:
Văn thơ châm biếm hài hước,
văn thơ trữ tình, anh hùng ca...
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
II. Luyện tập
1. Bài tập 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của
chúng trong các câu sau:
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người
=> Công sức của con người sẽ tạo ra thành quả lao động (niềm tin vào sức lao động).
b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể
=> Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c. [...] Cái cụ bá ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Chí Phèo, Nam Cao )
=> Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.
sỏi đá cũng thành cơm.
đi lên đến tận trời được.
thét ra lửa
a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình sởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ.
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
3. Bài tập 3:
Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá
- Thuý Kiều là cô gái đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Có sự đoàn kết thì sẽ dời non lấp biển được thôi.
- Mình nó mà đòi vá trời lấp biển.
- Bài tập này mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được.
- Anh ấy mình đồng da sắt.
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
.. trứng gà bóc
... Như lột
ĐEN ...
.... nh dÊm
Trắng như
CHẬM NHƯ
XANh như
NHƯ CỘT NHÀ CHÁY.
giống
1
2
3
4
5
6
Thậm xưng
Đáp số
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
II. Luyện tập
4. Bài tập 4: Trò chơi tiếp sức.
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
Điền từ thích hợp để có thành ngữ hoàn chỉnh.
1
2
3
4
5
6
.... tàu lá
.... RÙA.
1
2
3
4
5
6
chua
Anh chng nọ có tính hay nói khoác. Một hôm, đi rừng về, bảo vợ:
- Tôi vào rừng trông thấy một con rắn to ơi là to !...Bề ngang dài ba mươi thước, bề dài một trăm hai mươi thước !
Ch? vợ bĩu môi nói:
- Lm gì có con rắn như thế bao giờ.
- Không tin ? Chẳng một trăm hai mươi thước, cũng một trăm thước !
- Cũng không thể di đến một trăm thước.
Anh chồng gân cổ cãi, v muốn cho vợ tin, cứ rút xuống dần. Cuối cùng nói:
- Tôi nói thật nhé ! Quả tôi có trông thấy con rắn dài đúng ba mươi thước, không kém một phân no !
Lúc đấy chị vợ bò lăn ra cười:
- Bề ngang hai mươi thước, bề di hai mươi thước, thế thì l con rắn vuông rồi.
5. Bài tập 5: Đọc truyện "Con rắn vuông"
Lưu ý: Phân biệt nói quá với nói khoác.
Giống
Đều phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Khác
Nói quá
Là biện pháp tu từ nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm, có tác động tích cực.
Nói khoác
Nhằm phô trương bản thân, tạo sự hiểu nhầm cho người khác, người nói bị chê cười.
Bài tập nâng cao
Đọc những câu thơ sau và phân tích giá trị phép tu từ Thậm xưng (nói quá) đã được sử dụng.
Gươm mài đá,
Voi uống nước,
Đánh một trận,
Đánh hai trận,
Nguyễn Trãi đã sử dụng phép nói quá để thể hiện khí thế hào hùng và tư thế làm chủ của nghĩa quân - thế chẻ tre. Đó chính là điều kiện đưa nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng lẫy lừng trước quân Minh xâm lược.
đá núi cũng mòn
nước sông phải cạn
sạch không kình ngạc
tan tác chim muông.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ:
* Cách dùng:
* Lưu ý:
Khi phân tích thơ văn người ta dùng các khái niệm như thậm xưng, khoa trương, phóng đại rất ít dùng khái niệm nói quá.
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức
Phóng đại
Nói quá
Tác dụng
Mức độ
Quy mô
Tính chất
Nhấn mạnh
Gây ấn tượng
Tăng sức biểu cảm
Sự vật, hiện tượng
Tư liệu tham khảo
A. Tục ngữ:
1. Nuôi lợn ăn cơm nằm.
Nuôi tằm ăn cơm đứng.
2. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
3. Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang.
4. Sấm bên đông, động bên tây.
5. Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.
Tư liệu tham khảo
B- Thành ngữ, khẩu ngữ:
- Buồn nẫu ruột, bầm gan tím ruột, sôi máu, điên tiết, tức lộn ruột, hồn vía lên mây, tan nát cõi lòng, chết nửa người, nghĩ nát óc.
Mô tuýp: Dùng các từ ngữ mang nội dung miêu tả các tác động tâm lí, tình cảm và bộ phận con người.
- Khỏe như voi, đen như cột nhà cháy, trắng như trứng gà bóc, ngáy như sấm, .
Mô tuýp: So sánh
Tư liệu tham khảo
C- Ca dao:
1. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Tiếng đồn cha mẹ anh hiền
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ đôi.
3. Người sao một hẹn thì nên
Người sao chín hẹn thì quên cả mười.
4. Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ:
II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
3. Bài tập 3:
4. Bài tập 4:
5. Bài tập 5:
Bài tập về nhà: viết đoạn văn
Cho câu chủ đề:
"Chị Dậu là người phụ nữ có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ."
Yêu cầu:
Viết tiếp khoảng 5 câu.
Sử dụng nói quá
Hướng dẫn học bài.
- Về nhà học bài cũ phần ghi nhớ sách giáo khoa.
- Làm các bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài ôn tập Truyện kí Việt Nam để giờ sau học.
Giờ học đến đây kết thúc
Xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo
và các em học sinh
Kính chào các thầy cô giáo đến dự giờ
Ngữ Văn lớp 8A
Trường: TTHCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội
3
4
6
1
5
2
Từ loại này có chức năng chính
là dùng để nối ?
Đây là từ loại có chức năng gọi đáp và bộc lộ cảm xúc ?
Biện pháp tu từ này là cách vận dụng
ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra
những cách hiểu bất ngờ, thú vị ?
Biện pháp tu từ này cũng được gọi
là so sánh nhưng là so sánh ngầm ?
Từ "như" là từ ngữ được sử dụng phổ
biến trong biện pháp tu từ này ?
ô chữ
Giải ô chữ
Giải ô chữ
Cố lên
Chúc mừng bạn !
Nói quá
Ô số 1 có 7 chữ cái
ô số 2 có 6 chữ cái
ô số 4 có 8 chữ cái
ô số 5 có 4 chữ cái
ô số 6 có 6 chữ cái
ô số 3 có 7 chữ cái
Đây là biện pháp tu từ mà các em đã học ở lớp 6:
là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật...
Bằng những từ ngữ vốn được dùng để
gọi hoặc tả con người ?
!
Sai rồi
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ:
a. Đêm tháng năm
Ngày tháng mười
(Tục ngữ)
Nói quá sự thật. Ngụ ý nói hiện tượng thời gian
đêm tháng năm, ngày tháng mười rất ngắn.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
chưa nằm đã sáng
chưa cười đã tối.
thánh thót như mưa ruộng cày.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả
của người nông dân.
Tiết 37: Tiếng Việt
Thảo luận nhóm (2 phút)
Hãy so sánh hai cách sử dụng từ sau:
Hết giờ
Bắt đầu
Bình thường
không gây ấn tượng
Nhấn mạnh, gây ấn tượng,
tăng sức biểu cảm.
Ghi nhớ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhận mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Xác định phép nói quá trong những câu sau:
a. Nhớ, tôi nhớ đến chết cũng không quên.
b. Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người.
(Tố Hữu )
c. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
( Ca dao )
Bài tập nhanh
* Cách dùng:
- Trong lời nói hàng ngày.
- Trong văn chương:
+ Tục ngữ, ca dao, thành ngữ.
+ Văn thơ:
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ:
Văn thơ châm biếm hài hước,
văn thơ trữ tình, anh hùng ca...
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
II. Luyện tập
1. Bài tập 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của
chúng trong các câu sau:
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người
=> Công sức của con người sẽ tạo ra thành quả lao động (niềm tin vào sức lao động).
b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể
=> Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.
c. [...] Cái cụ bá ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Chí Phèo, Nam Cao )
=> Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.
sỏi đá cũng thành cơm.
đi lên đến tận trời được.
thét ra lửa
a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình sởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ.
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
3. Bài tập 3:
Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá
- Thuý Kiều là cô gái đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
- Có sự đoàn kết thì sẽ dời non lấp biển được thôi.
- Mình nó mà đòi vá trời lấp biển.
- Bài tập này mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được.
- Anh ấy mình đồng da sắt.
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
.. trứng gà bóc
... Như lột
ĐEN ...
.... nh dÊm
Trắng như
CHẬM NHƯ
XANh như
NHƯ CỘT NHÀ CHÁY.
giống
1
2
3
4
5
6
Thậm xưng
Đáp số
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
II. Luyện tập
4. Bài tập 4: Trò chơi tiếp sức.
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
Điền từ thích hợp để có thành ngữ hoàn chỉnh.
1
2
3
4
5
6
.... tàu lá
.... RÙA.
1
2
3
4
5
6
chua
Anh chng nọ có tính hay nói khoác. Một hôm, đi rừng về, bảo vợ:
- Tôi vào rừng trông thấy một con rắn to ơi là to !...Bề ngang dài ba mươi thước, bề dài một trăm hai mươi thước !
Ch? vợ bĩu môi nói:
- Lm gì có con rắn như thế bao giờ.
- Không tin ? Chẳng một trăm hai mươi thước, cũng một trăm thước !
- Cũng không thể di đến một trăm thước.
Anh chồng gân cổ cãi, v muốn cho vợ tin, cứ rút xuống dần. Cuối cùng nói:
- Tôi nói thật nhé ! Quả tôi có trông thấy con rắn dài đúng ba mươi thước, không kém một phân no !
Lúc đấy chị vợ bò lăn ra cười:
- Bề ngang hai mươi thước, bề di hai mươi thước, thế thì l con rắn vuông rồi.
5. Bài tập 5: Đọc truyện "Con rắn vuông"
Lưu ý: Phân biệt nói quá với nói khoác.
Giống
Đều phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Khác
Nói quá
Là biện pháp tu từ nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm, có tác động tích cực.
Nói khoác
Nhằm phô trương bản thân, tạo sự hiểu nhầm cho người khác, người nói bị chê cười.
Bài tập nâng cao
Đọc những câu thơ sau và phân tích giá trị phép tu từ Thậm xưng (nói quá) đã được sử dụng.
Gươm mài đá,
Voi uống nước,
Đánh một trận,
Đánh hai trận,
Nguyễn Trãi đã sử dụng phép nói quá để thể hiện khí thế hào hùng và tư thế làm chủ của nghĩa quân - thế chẻ tre. Đó chính là điều kiện đưa nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng lẫy lừng trước quân Minh xâm lược.
đá núi cũng mòn
nước sông phải cạn
sạch không kình ngạc
tan tác chim muông.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ:
* Cách dùng:
* Lưu ý:
Khi phân tích thơ văn người ta dùng các khái niệm như thậm xưng, khoa trương, phóng đại rất ít dùng khái niệm nói quá.
Nói quá
Tiết 37: Tiếng Việt
Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức
Phóng đại
Nói quá
Tác dụng
Mức độ
Quy mô
Tính chất
Nhấn mạnh
Gây ấn tượng
Tăng sức biểu cảm
Sự vật, hiện tượng
Tư liệu tham khảo
A. Tục ngữ:
1. Nuôi lợn ăn cơm nằm.
Nuôi tằm ăn cơm đứng.
2. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
3. Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang.
4. Sấm bên đông, động bên tây.
5. Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.
Tư liệu tham khảo
B- Thành ngữ, khẩu ngữ:
- Buồn nẫu ruột, bầm gan tím ruột, sôi máu, điên tiết, tức lộn ruột, hồn vía lên mây, tan nát cõi lòng, chết nửa người, nghĩ nát óc.
Mô tuýp: Dùng các từ ngữ mang nội dung miêu tả các tác động tâm lí, tình cảm và bộ phận con người.
- Khỏe như voi, đen như cột nhà cháy, trắng như trứng gà bóc, ngáy như sấm, .
Mô tuýp: So sánh
Tư liệu tham khảo
C- Ca dao:
1. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Tiếng đồn cha mẹ anh hiền
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ đôi.
3. Người sao một hẹn thì nên
Người sao chín hẹn thì quên cả mười.
4. Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ:
2. Ghi nhớ:
II. Luyện tập
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
3. Bài tập 3:
4. Bài tập 4:
5. Bài tập 5:
Bài tập về nhà: viết đoạn văn
Cho câu chủ đề:
"Chị Dậu là người phụ nữ có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ."
Yêu cầu:
Viết tiếp khoảng 5 câu.
Sử dụng nói quá
Hướng dẫn học bài.
- Về nhà học bài cũ phần ghi nhớ sách giáo khoa.
- Làm các bài tập còn lại.
- Chuẩn bị bài ôn tập Truyện kí Việt Nam để giờ sau học.
Giờ học đến đây kết thúc
Xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo
và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Tiến Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)