Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Hoàng Toản |
Ngày 03/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG THẦY CÔ
ĐẾN DỰ GIỜ
TIẾT: 38
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
1. XÐt vÝ dô:
-VD1:
Đªm th¸ng n¨m cha n»m ®· s¸ng
Ngµy th¸ng mêi cha cêi ®· tèi
(Tôc ng÷)
- VD2:
“Cµy đång ®ang buæi ban tra
Må h«i th¸nh thãt nh ma ruéng cµy
Ai ¬i bng b¸t c¬m ®Çy,
DÎo th¬m mét h¹t ®¾ng cay mu«n phÇn”
(Ca dao)
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
b. Ngày tháng mười chưa cười đã tối
c. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
a’. Đêm tháng năm rất ngắn
b’. Ngày tháng mười quá ngắn
c’. Mồ hôi ướt đẫm
So sánh hai cách nói sau:
Cách 1:
Cách 2:
Ghi nhớ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
2. Kết luận:
* Bài tập nhanh
Bài 1. Cho biết tác dụng của biện pháp nói quá trong các câu sau:
a. Tiếng đồn cha mẹ anh hiền,
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tan .
=> Cha mẹ anh rất dữ dằn, đáng ghê sợ .
b. Lỗ mũi mười tám gánh lông,
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho
Đêm nằm thì ngáy o. o.
Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà .
=> Cô gái rất xấu xí, người chồng quá đam mê mù quáng.
Một Nắng....................
......................... CỘT NHÀ CHÁY
................Như trứng gà bóc. .
..........................Sôi Nước Mắt.
MÈO MÙ..................................
.....................QUỶ HỜN.
Hai S¬ng.
ĐEN NHƯ
TRắng
VỚ CÁ RÁN
Đổ Mồ Hôi
1
2
3
4
5
6
1’
2’
MA CHÊ
3’
4’
5’
6’
THẬM XƯNG, KHOA TRƯƠNG, PHÓNG ĐẠI, CƯỜNG ĐIỆU, NGOA NGỮ
Bài 2. Điền từ thích hợp để có những thành ngữ hoàn chỉnh:
- Biện pháp phóng đại được sử dùng nhiều trong thơ văn, trong ca dao, tục ngữ, trong thành ngữ với những khái niệm như phóng đại, khoa trương, thậm xưng, ngoa ngữ.
- Cần phân biệt biện pháp tu từ Nói quá và Nói khoác.
- Để nhận ra biện pháp tu từ nói qúa cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Trong nhận thức về nói quá, điều quan trọng là phải nhận ra ý nghĩa hàm ẩn của lời nói.
* Lưu ý:
? Thảo luận:
Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa Nói quá và Nói khoác ? (Gợi ý: Chú ý mục đích sử dụng )
Giống nhau:
- Đều phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật được miêu tả.
Khác:
Nói quá: Nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Nói láo: Làm cho người khác tin vào điều không có thực nhằm thực hiện một động cơ, hoặc âm mưu tiêu cực nào đó.
-> Gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
-> Làm người nghe tin vào
những điều không có thực
Nói khoác
Nói quá
So sánh hai ví dụ sau và cho biết ví dụ nào nói quá, ví dụ nào nói khoác ?
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a) Bàn tay ta làm nên tất cả .
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ sáng đến giờ em có thể đi lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu)
c) Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
( Nam Cao)
II. Luyện tập
Bài 2 :Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ mà chạy.
a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình sởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3:
Đặt câu với các thành ngữ có dùng phép nói quá sau: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da, sắt nghĩ nát óc .
a. Nàng công chúa có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển.
c. Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
d. Con người bằng da bằng thịt chứ có phải mình đồng da sắt đâu mà không có lúc ốm đau.
e. Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Đẹp như tiên
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Tr?ng nhu tuy?t
Nhanh như sóc
Phi như bay
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Nói như v?t
Khỏe như voi
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Chậm như rùa
Tươi như hoa
* Bài tập củng cố:
Dùng thành ngữ nói quá sao cho thích hợp để đặt câu tả cảnh của bức ảnh.
1
Nêu một thành ngữ chỉ sự may mắn của con người do ngẫu nhiên mà có.
2
Tìm từ thích hợp điền vào ô trống để hoàn thành nhận xét sau:
Phép tu từ nói quá tạo ..........................
................................ cho lời văn.
3
ấn tượng mạnh
và tăng tính biểu cảm
Đáp án câu 3
* Hướng dẫn học ở nhà.
Làm tiếp bài tập 5 vào vở.
Sưu tầm một số câu ca dao và thơ văn có sử dụng phép nói quá .
Chuẩn bị “ Ôn tập truyện ký Viết Nam”.
Kính chúc quý Thầy Cô nhiều sức khỏe.
Chúc các em học tốt
ĐẾN DỰ GIỜ
TIẾT: 38
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
1. XÐt vÝ dô:
-VD1:
Đªm th¸ng n¨m cha n»m ®· s¸ng
Ngµy th¸ng mêi cha cêi ®· tèi
(Tôc ng÷)
- VD2:
“Cµy đång ®ang buæi ban tra
Må h«i th¸nh thãt nh ma ruéng cµy
Ai ¬i bng b¸t c¬m ®Çy,
DÎo th¬m mét h¹t ®¾ng cay mu«n phÇn”
(Ca dao)
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
b. Ngày tháng mười chưa cười đã tối
c. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
a’. Đêm tháng năm rất ngắn
b’. Ngày tháng mười quá ngắn
c’. Mồ hôi ướt đẫm
So sánh hai cách nói sau:
Cách 1:
Cách 2:
Ghi nhớ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
2. Kết luận:
* Bài tập nhanh
Bài 1. Cho biết tác dụng của biện pháp nói quá trong các câu sau:
a. Tiếng đồn cha mẹ anh hiền,
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tan .
=> Cha mẹ anh rất dữ dằn, đáng ghê sợ .
b. Lỗ mũi mười tám gánh lông,
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho
Đêm nằm thì ngáy o. o.
Chồng yêu chồng bảo ngáy cho vui nhà .
=> Cô gái rất xấu xí, người chồng quá đam mê mù quáng.
Một Nắng....................
......................... CỘT NHÀ CHÁY
................Như trứng gà bóc. .
..........................Sôi Nước Mắt.
MÈO MÙ..................................
.....................QUỶ HỜN.
Hai S¬ng.
ĐEN NHƯ
TRắng
VỚ CÁ RÁN
Đổ Mồ Hôi
1
2
3
4
5
6
1’
2’
MA CHÊ
3’
4’
5’
6’
THẬM XƯNG, KHOA TRƯƠNG, PHÓNG ĐẠI, CƯỜNG ĐIỆU, NGOA NGỮ
Bài 2. Điền từ thích hợp để có những thành ngữ hoàn chỉnh:
- Biện pháp phóng đại được sử dùng nhiều trong thơ văn, trong ca dao, tục ngữ, trong thành ngữ với những khái niệm như phóng đại, khoa trương, thậm xưng, ngoa ngữ.
- Cần phân biệt biện pháp tu từ Nói quá và Nói khoác.
- Để nhận ra biện pháp tu từ nói qúa cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Trong nhận thức về nói quá, điều quan trọng là phải nhận ra ý nghĩa hàm ẩn của lời nói.
* Lưu ý:
? Thảo luận:
Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa Nói quá và Nói khoác ? (Gợi ý: Chú ý mục đích sử dụng )
Giống nhau:
- Đều phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật được miêu tả.
Khác:
Nói quá: Nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Nói láo: Làm cho người khác tin vào điều không có thực nhằm thực hiện một động cơ, hoặc âm mưu tiêu cực nào đó.
-> Gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
-> Làm người nghe tin vào
những điều không có thực
Nói khoác
Nói quá
So sánh hai ví dụ sau và cho biết ví dụ nào nói quá, ví dụ nào nói khoác ?
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a) Bàn tay ta làm nên tất cả .
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ sáng đến giờ em có thể đi lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu)
c) Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
( Nam Cao)
II. Luyện tập
Bài 2 :Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ mà chạy.
a. Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình sởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3:
Đặt câu với các thành ngữ có dùng phép nói quá sau: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da, sắt nghĩ nát óc .
a. Nàng công chúa có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển.
c. Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
d. Con người bằng da bằng thịt chứ có phải mình đồng da sắt đâu mà không có lúc ốm đau.
e. Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Đẹp như tiên
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Tr?ng nhu tuy?t
Nhanh như sóc
Phi như bay
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Nói như v?t
Khỏe như voi
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Chậm như rùa
Tươi như hoa
* Bài tập củng cố:
Dùng thành ngữ nói quá sao cho thích hợp để đặt câu tả cảnh của bức ảnh.
1
Nêu một thành ngữ chỉ sự may mắn của con người do ngẫu nhiên mà có.
2
Tìm từ thích hợp điền vào ô trống để hoàn thành nhận xét sau:
Phép tu từ nói quá tạo ..........................
................................ cho lời văn.
3
ấn tượng mạnh
và tăng tính biểu cảm
Đáp án câu 3
* Hướng dẫn học ở nhà.
Làm tiếp bài tập 5 vào vở.
Sưu tầm một số câu ca dao và thơ văn có sử dụng phép nói quá .
Chuẩn bị “ Ôn tập truyện ký Viết Nam”.
Kính chúc quý Thầy Cô nhiều sức khỏe.
Chúc các em học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Toản
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)