Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Lài |
Ngày 03/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo và các em
học sinh về dự tiết học ngày hôm nay !
Tiết 37:
I.Nói quá và tác dụng của nói quá.
1, Ví dụ:
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy.
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Tiết 37
NÓI QUÁ
A.TÌM HIỂU BÀI
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần
- Đêm tháng năm rất ngắn.
- Ngày tháng mười rất ngắn.
- Mồ hôi rơi rấtnhiều.
Cách nói phóng đại.
Cách nói bình thường.
Ví dụ
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
. Phóng đại về tính chất
2. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần
. Phóng đại về mức độ
Khái niệm
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng.
Chưa nằm đã sáng; Chưa cười đã tối: Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất thời tiết .
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày: Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân.
Tiết 37: NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
1/ Ví dụ:
Tác dụng
Nói quá có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm.
2/ Kết luận:
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh , gây ấn tượng, tăng tính biểu cảm.
Tiết 37: NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
1/ Ví dụ:
ĐIỀN TỪ THÍCH HỢP ĐỂ CÓ THÀNH NGỮ HOÀN CHỈNH
BẦM GAN....................
.........................RÙA.
.....................NANH VÀNG.
........................TRẮNG NGẦN.
ĐEN..................................
THẬM XƯNG
.....................QUỶ HỜN.
TÍM RUỘT.
CHẬM NHƯ
MẶT XANH
NHƯ CỘT NHÀ CHÁY.
TRONG GIÁ
1
2
3
4
5
6
1’
2’
MA CHÊ
3’
4’
5’
6’
Tiết 37: NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
* Ví dụ:
II. Ghi nhớ:
(sgk trang 102)
*Lưu ý:
Khi phân tích thơ văn, người ta hay dùng các khái niệm như thậm xưng, khoa trương, phóng đại; rất ít dùng khái niệm nói quá.
B.Luyện tập.
Bài 1:
Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a) Bàn tay ta làm nên tất cả .
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ sáng đến giờ em có thể đi lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu)
Tiết 37
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
: Bài 1:
a/Biện pháp nói quá: Sỏi đá cũng thành cơm.
- Ý nghĩa: Nhấn mạnh sự quyết tâm cũng như công sức của con người. Dù có khó khăn đến đâu mà quyết chí, gắng sức cũng sẽ đạt kết quả mỹ mãn.
b/ Biện pháp nói quá: Đi đến tận trời được.
- Ý nghĩa : Thể hiện ý chí nghị lực cũng như lòng lạc quan tin tưởng của con người. Mặc khác còn để trấn an mọi người rằng vết thương nhỏ chẳng có nghĩa lý gì.
N
Bài 2 :Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ mà chạy.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
Cô Nam tính tình sởi lởi,.........................
Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3:
Đặt câu với các thành ngữ sau đây:
Nghiêng nước nghiêng thành; Dời non lấp biển;; Mình đồng da sắt,Nghĩ nát óc
Đặt câu
Mị Nương có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành
Đoàn Kết là sức mạnh dời non lấp biển
Anh ấy có thân hình mình đồng da sắt
Bài toán này khó quá mình nghĩ nát óc mà không ra
Bài 4
Đọc câu chuyện sau và cho biết có phải hai nhân vật trong truyện đã dùng phép nói quá? Sau đó thảo luận câu hỏi 6 ở sgk trang 103.
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên : -Chà quả bí to thật!
Anh B cười mà bảo rằng: -Thế thì lấy gì làm to!. Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa!.
Anh A nói ngay: -Thế thì lấy gì làm lạ!. Tôi còn nhớ có một bận tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!.
Anh B ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích: -Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lãng sang chuyện khác.
Theo: Truyện cười dân gian
Bài 4:
Hai nhân vật trong truyện “quả bí khổng lồ” đã không dùng phép tu từ nói quá mà đã nói khoác lác.
-Như vậy nói khoác và nói quá có điểm giống –khác nhau là:
Giống nhau:
- Cả hai đều nói quá sự thật và phóng đại quy mô ,tính chất của sự việc được nói đến.
* Khác nhau:
- Nói quá là biện pháp tu từ có tính nghệ thuật, nhằm gây ấn tượng mạnh, tăng sức biểu cảm trong diễn đạt.
- Nói khoác có tính tiêu cực nhằm làm cho người khác tin vào điều không có thật.
Bài tập nâng cao:
Đọc những câu thơ sau và phân tích giá trị phép tu từ thậm xưng (nói quá) đã được sử dụng .
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.
(“Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi)
Nguyễn Trãi- Người anh hùng dân tộc, đã tường thuật lại khí thế của quân ta bằng cách dùng điệp từ đá, nước; cách liệt kê từng trận đánh bên cạnh phép tu từ thậm xưng: từ đá núi cũng mòn,nước sông phải cạn rồi đến sạch không kình ngạc sau cùng là tan tác chim muông ; đã làm tăng khí thế hào hùng và tư thế làm chủ của quân ta - thế chẻ tre. Đó chính là điều kiện đưa nghĩa quân Lam Sơn Chiến thắng lẫy lừng trước quân Minh xâm lược.
( trích bài làm của Đỗ Nguyễn Thuỳ Phương – Lớp 9/5 trường thcs Thuỷ Thanh)
Trong hai trường hợp sau, trường hợp nào sử dụng biện pháp tu từ nói quá ?
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du)
b) Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
(Nguyễn Khuyến)
Nói giảm, nói tránh.
Nói quá
Bài 5:
Viết đoạn văn có sử dụng các thành ngữ nói quá .Sau đó phân tích ý nghĩa của phép nói quá đã sử dụng.
* Hướng dẫn học ở nhà.
Làm tiếp bài tập 5 vào vở.
Sưu tầm một số câu ca dao và thơ văn có sử dụng phép nói quá . Sau đó làm theo yêu cầu của bài tập nâng cao.
Xem lại cách làm bài văn tự sự có kết hợp với các yếu tố miêu tả,biểu cảm để làm bài viết số 2.
Trân Trọng cảm ơn
và chúc sức khỏe các thầy cô giáo cùng toàn thể các em !
các thầy cô giáo và các em
học sinh về dự tiết học ngày hôm nay !
Tiết 37:
I.Nói quá và tác dụng của nói quá.
1, Ví dụ:
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy.
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Tiết 37
NÓI QUÁ
A.TÌM HIỂU BÀI
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần
- Đêm tháng năm rất ngắn.
- Ngày tháng mười rất ngắn.
- Mồ hôi rơi rấtnhiều.
Cách nói phóng đại.
Cách nói bình thường.
Ví dụ
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
. Phóng đại về tính chất
2. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần
. Phóng đại về mức độ
Khái niệm
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng.
Chưa nằm đã sáng; Chưa cười đã tối: Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất thời tiết .
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày: Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân.
Tiết 37: NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
1/ Ví dụ:
Tác dụng
Nói quá có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm.
2/ Kết luận:
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh , gây ấn tượng, tăng tính biểu cảm.
Tiết 37: NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
1/ Ví dụ:
ĐIỀN TỪ THÍCH HỢP ĐỂ CÓ THÀNH NGỮ HOÀN CHỈNH
BẦM GAN....................
.........................RÙA.
.....................NANH VÀNG.
........................TRẮNG NGẦN.
ĐEN..................................
THẬM XƯNG
.....................QUỶ HỜN.
TÍM RUỘT.
CHẬM NHƯ
MẶT XANH
NHƯ CỘT NHÀ CHÁY.
TRONG GIÁ
1
2
3
4
5
6
1’
2’
MA CHÊ
3’
4’
5’
6’
Tiết 37: NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
* Ví dụ:
II. Ghi nhớ:
(sgk trang 102)
*Lưu ý:
Khi phân tích thơ văn, người ta hay dùng các khái niệm như thậm xưng, khoa trương, phóng đại; rất ít dùng khái niệm nói quá.
B.Luyện tập.
Bài 1:
Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a) Bàn tay ta làm nên tất cả .
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ sáng đến giờ em có thể đi lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu)
Tiết 37
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
: Bài 1:
a/Biện pháp nói quá: Sỏi đá cũng thành cơm.
- Ý nghĩa: Nhấn mạnh sự quyết tâm cũng như công sức của con người. Dù có khó khăn đến đâu mà quyết chí, gắng sức cũng sẽ đạt kết quả mỹ mãn.
b/ Biện pháp nói quá: Đi đến tận trời được.
- Ý nghĩa : Thể hiện ý chí nghị lực cũng như lòng lạc quan tin tưởng của con người. Mặc khác còn để trấn an mọi người rằng vết thương nhỏ chẳng có nghĩa lý gì.
N
Bài 2 :Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ mà chạy.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
Cô Nam tính tình sởi lởi,.........................
Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3:
Đặt câu với các thành ngữ sau đây:
Nghiêng nước nghiêng thành; Dời non lấp biển;; Mình đồng da sắt,Nghĩ nát óc
Đặt câu
Mị Nương có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành
Đoàn Kết là sức mạnh dời non lấp biển
Anh ấy có thân hình mình đồng da sắt
Bài toán này khó quá mình nghĩ nát óc mà không ra
Bài 4
Đọc câu chuyện sau và cho biết có phải hai nhân vật trong truyện đã dùng phép nói quá? Sau đó thảo luận câu hỏi 6 ở sgk trang 103.
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên : -Chà quả bí to thật!
Anh B cười mà bảo rằng: -Thế thì lấy gì làm to!. Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa!.
Anh A nói ngay: -Thế thì lấy gì làm lạ!. Tôi còn nhớ có một bận tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!.
Anh B ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích: -Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.
Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lãng sang chuyện khác.
Theo: Truyện cười dân gian
Bài 4:
Hai nhân vật trong truyện “quả bí khổng lồ” đã không dùng phép tu từ nói quá mà đã nói khoác lác.
-Như vậy nói khoác và nói quá có điểm giống –khác nhau là:
Giống nhau:
- Cả hai đều nói quá sự thật và phóng đại quy mô ,tính chất của sự việc được nói đến.
* Khác nhau:
- Nói quá là biện pháp tu từ có tính nghệ thuật, nhằm gây ấn tượng mạnh, tăng sức biểu cảm trong diễn đạt.
- Nói khoác có tính tiêu cực nhằm làm cho người khác tin vào điều không có thật.
Bài tập nâng cao:
Đọc những câu thơ sau và phân tích giá trị phép tu từ thậm xưng (nói quá) đã được sử dụng .
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.
(“Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi)
Nguyễn Trãi- Người anh hùng dân tộc, đã tường thuật lại khí thế của quân ta bằng cách dùng điệp từ đá, nước; cách liệt kê từng trận đánh bên cạnh phép tu từ thậm xưng: từ đá núi cũng mòn,nước sông phải cạn rồi đến sạch không kình ngạc sau cùng là tan tác chim muông ; đã làm tăng khí thế hào hùng và tư thế làm chủ của quân ta - thế chẻ tre. Đó chính là điều kiện đưa nghĩa quân Lam Sơn Chiến thắng lẫy lừng trước quân Minh xâm lược.
( trích bài làm của Đỗ Nguyễn Thuỳ Phương – Lớp 9/5 trường thcs Thuỷ Thanh)
Trong hai trường hợp sau, trường hợp nào sử dụng biện pháp tu từ nói quá ?
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du)
b) Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.
(Nguyễn Khuyến)
Nói giảm, nói tránh.
Nói quá
Bài 5:
Viết đoạn văn có sử dụng các thành ngữ nói quá .Sau đó phân tích ý nghĩa của phép nói quá đã sử dụng.
* Hướng dẫn học ở nhà.
Làm tiếp bài tập 5 vào vở.
Sưu tầm một số câu ca dao và thơ văn có sử dụng phép nói quá . Sau đó làm theo yêu cầu của bài tập nâng cao.
Xem lại cách làm bài văn tự sự có kết hợp với các yếu tố miêu tả,biểu cảm để làm bài viết số 2.
Trân Trọng cảm ơn
và chúc sức khỏe các thầy cô giáo cùng toàn thể các em !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Lài
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)