Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Nguyễn Việt Dũng |
Ngày 03/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP CHóng em
Giáo viên: Nguyễn Thị Lan
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong mỗi ví dụ sau?
1.Tiếng suối trong như tiếng hát xa.
(Hồ Chí Minh)
2.Trâu ơi ,ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta.
(Ca dao)
3.Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
(Minh Huệ)
4.Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
(Khương Hữu Dụng)
ẩn dụ
So sánh
Nhân hoá
TIẾT 37
NÓI QUÁ
NÓI QUÁ
TIẾT 37:
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười
rất ngắn
Mồ hôi đổ rất nhiều
Nói quá sự thật
Cách nói đúng sự thật
Đọc các câu tục ngữ, ca dao sau:
chưa nằm đã sáng.
chưa cười đã tối.
thánh thót như mưa ruộng cày
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
* Đặt câu với ý nghĩa tương đương:
+ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Đêm tháng năm rất ngắn.
+ Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Ngày tháng mười rất ngắn.
+ Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Mồ hôi rất nhiều.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
So sánh hai cách nói
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
CAO DAO, TỤC NGỮ
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
-Mồ hôi rất nhiều.
-Đêm tháng năm rất ngắn.
-Ngày tháng mười rất ngắn.
Cách nói của tục ngữ,ca dao hay hơn vì nó nhấn mạnh được điều muốn nói, giàu giá trị biểu cảm, gây ấn tượng mạnh cho người đọc(người nghe).
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Phóng đại
mức độ, quy mô,
tính chất của sự
vật, hiện tượng
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
b. T¸c gi¶ nh»m nhÊn m¹nh nỗi vất vả của người nông dân khi làm ra lúa g¹o.Tõ ®ã kh¬i gîi n¬i ngêi ®äc, ngêi nghe sù ®ång c¶m víi nh÷ng vÊt v¶, cùc nhäc cña ngêi n«ng d©n vµ th¸i ®é biÕt tr©n träng nh÷ng con ngêi lao ®éng còng nh thµnh qu¶ lao ®éng cña hä.
a. T¸c gi¶ nh»m nhÊn m¹nh ®Æc ®iÓm vÒ thêi gian của đêm tháng năm và ngày tháng mười lµ rÊt ng¾n .Tõ ®ã giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1/ Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ,quy mô,tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa du thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
* Lưu ý
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
? Nèi néi dung ë cét A và
néi dung ë cét B cho phù hợp.
A
B
1.Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yªu chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Sống để bụng, chết mang theo.
3.Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
Thơ v¨n châm biếm, thơ v¨n trữ tình và trong
lời nói hằng ngày.
Bài tập
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
2/Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1/ Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ,quy mô,tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
2/Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa du thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
* Lưu ý
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
Một số ví dụ trong văn thơ có sử dụng biện pháp tu từ nói quá:
* Văn thơ châm biếm:
- Làm trai cho đáng lên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng
(Ca dao)
Tiếng đồn cha mẹ anh hiền
Cắn cơm không vỡ cắn tiền vỡ đôi
(Ca dao)
*Văn thơ trữ tình:
Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá tơ chia rũ tằm
( Nguyễn Du)
Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn.
(Ca dao)
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1/ Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ,quy mô,tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
2/Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa du thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
* Lưu ý
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
Giống
Khác
Thơ văn châm biếm
Đều nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm
Nhằm mục đích lột tả chân tướng gây cười sảng khoái hoặc châm biếm sâu cay.
Nhằm thể hiện những ý tứ đặc biệt tế nhị hay bộc lộ một cách nhìn, gửi gắm một nỗi niềm, một cảm xúc sâu lắng nào đó.
Mục đích, tác dụng của nói quá
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
II.LUYỆN TẬP:
Bài 1:(SGK) Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
sỏi đá cũng thành cơm.
thét ra lửa
đi lên đến tận
trời
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Bài 2(SGK): Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cçi không có gì để ăn để sống.
thể hiện sự hời hợt, nông cạn
sự sợ hãi, khiếp sợ
thể hiện rất vui sướng.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
Vắt chân lên cổ
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Bài 3(SGK): Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển, Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
Thực hiện công việc, sự nghiệp lớn lao, cao cả vĩ đại.
Con người cứng cáp như sắt và đồng
Nghĩ nhiều, đau cả đầu
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Đẹp như tiên
Bài 4(SGK): Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Tr?ng nhu tuy?t
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Nhanh như sóc
Phi như bay
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Nói như vẹt
Khoẻ như voi
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Chậm như rùa
Tươi như hoa
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Bài 6(SGK). Đọc câu chuyện sau: QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí. Anh A thấy quả bí to vội kêu lên : - Chà, quả bí to thật!
Anh B cười bảo: - Thế thì lấy gì làm to. Tôi có lần trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà kia!
Anh A nói ngay: - Thế thì lấy gì làm lạ.Tôi nhớ có một lÇn tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!
Anh B ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích: - Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà!
( Theo: Truyện cười dân gian )
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Bài 6: Thảo luận nhóm
? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
(Thời gian th¶o luËn: 3 phút)
HẾT GIỜ
1
2
3
Bài 6: Thảo luận nhóm
? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
(Thời gian th¶o luËn: 3 phút)
HẾT GIỜ
Bài 6: Thảo luận nhóm
? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
(Thời gian th¶o luËn: 3 phút)
HẾT GIỜ
Bài 6 : Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.
Đây là con gì?
NÓI QUÁ
TIẾT 37
4
5
6
7
2
3
Thế nào là nói quá?
NÓI QUÁ
TIẾT 37
2
3
4
5
6
7
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Biện pháp nói quá có tác dụng gì ?
NÓI QUÁ
TIẾT 37
3
4
5
6
7
Đặt một câu có sử dụng biện pháp nói quá?
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
3
4
5
6
7
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Điểm khác biệt cơ bản giữa biện pháp tu từ nói quá và nói khác là gì ?
5
6
7
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Chỉ ra giá trị của biện pháp nói quá trong câu sau:
"Guom mi dỏ, dỏ nỳi cung mũn
Voi u?ng nu?c, nu?c sụng ph?i c?n
Dỏnh m?t tr?n, s?ch khụng kỡnh ng?c
Dỏnh hai tr?n, tan tỏc chim muụng."
("Bỡnh Ngụ d?i cỏo"- Nguy?n Trói)
6
7
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Hướng dẫn học.
1/ Làm bài tập 5 Sgk.
* Gợi ý:
+ Lựa chọn nội dung và cách trình bày của đoạn văn?
+ Sử dụng các thành ngữ so sánh phù hợp nội dung đoạn văn.
2/ Tiếp tục sưu tầm một số câu thơ, văn có sử dụng biện pháp nói quá.
3/ Chuẩn bị bài "Ôn tập truyện kí Việt Nam"
NÓI QUÁ
TIẾT 37
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
Giáo viên: Nguyễn Thị Lan
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong mỗi ví dụ sau?
1.Tiếng suối trong như tiếng hát xa.
(Hồ Chí Minh)
2.Trâu ơi ,ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta.
(Ca dao)
3.Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
(Minh Huệ)
4.Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
(Khương Hữu Dụng)
ẩn dụ
So sánh
Nhân hoá
TIẾT 37
NÓI QUÁ
NÓI QUÁ
TIẾT 37:
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười
rất ngắn
Mồ hôi đổ rất nhiều
Nói quá sự thật
Cách nói đúng sự thật
Đọc các câu tục ngữ, ca dao sau:
chưa nằm đã sáng.
chưa cười đã tối.
thánh thót như mưa ruộng cày
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
* Đặt câu với ý nghĩa tương đương:
+ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Đêm tháng năm rất ngắn.
+ Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Ngày tháng mười rất ngắn.
+ Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Mồ hôi rất nhiều.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
So sánh hai cách nói
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
CAO DAO, TỤC NGỮ
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
-Mồ hôi rất nhiều.
-Đêm tháng năm rất ngắn.
-Ngày tháng mười rất ngắn.
Cách nói của tục ngữ,ca dao hay hơn vì nó nhấn mạnh được điều muốn nói, giàu giá trị biểu cảm, gây ấn tượng mạnh cho người đọc(người nghe).
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Phóng đại
mức độ, quy mô,
tính chất của sự
vật, hiện tượng
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
b. T¸c gi¶ nh»m nhÊn m¹nh nỗi vất vả của người nông dân khi làm ra lúa g¹o.Tõ ®ã kh¬i gîi n¬i ngêi ®äc, ngêi nghe sù ®ång c¶m víi nh÷ng vÊt v¶, cùc nhäc cña ngêi n«ng d©n vµ th¸i ®é biÕt tr©n träng nh÷ng con ngêi lao ®éng còng nh thµnh qu¶ lao ®éng cña hä.
a. T¸c gi¶ nh»m nhÊn m¹nh ®Æc ®iÓm vÒ thêi gian của đêm tháng năm và ngày tháng mười lµ rÊt ng¾n .Tõ ®ã giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1/ Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ,quy mô,tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa du thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
* Lưu ý
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
? Nèi néi dung ë cét A và
néi dung ë cét B cho phù hợp.
A
B
1.Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yªu chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Sống để bụng, chết mang theo.
3.Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
Thơ v¨n châm biếm, thơ v¨n trữ tình và trong
lời nói hằng ngày.
Bài tập
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
2/Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1/ Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ,quy mô,tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
2/Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa du thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
* Lưu ý
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
Một số ví dụ trong văn thơ có sử dụng biện pháp tu từ nói quá:
* Văn thơ châm biếm:
- Làm trai cho đáng lên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng
(Ca dao)
Tiếng đồn cha mẹ anh hiền
Cắn cơm không vỡ cắn tiền vỡ đôi
(Ca dao)
*Văn thơ trữ tình:
Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá tơ chia rũ tằm
( Nguyễn Du)
Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn.
(Ca dao)
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1/ Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ,quy mô,tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
2/Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa du thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
* Lưu ý
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
Giống
Khác
Thơ văn châm biếm
Đều nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm
Nhằm mục đích lột tả chân tướng gây cười sảng khoái hoặc châm biếm sâu cay.
Nhằm thể hiện những ý tứ đặc biệt tế nhị hay bộc lộ một cách nhìn, gửi gắm một nỗi niềm, một cảm xúc sâu lắng nào đó.
Mục đích, tác dụng của nói quá
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
II.LUYỆN TẬP:
Bài 1:(SGK) Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
sỏi đá cũng thành cơm.
thét ra lửa
đi lên đến tận
trời
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Bài 2(SGK): Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cçi không có gì để ăn để sống.
thể hiện sự hời hợt, nông cạn
sự sợ hãi, khiếp sợ
thể hiện rất vui sướng.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
Vắt chân lên cổ
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Bài 3(SGK): Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển, Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
Thực hiện công việc, sự nghiệp lớn lao, cao cả vĩ đại.
Con người cứng cáp như sắt và đồng
Nghĩ nhiều, đau cả đầu
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Đẹp như tiên
Bài 4(SGK): Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Tr?ng nhu tuy?t
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Nhanh như sóc
Phi như bay
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Nói như vẹt
Khoẻ như voi
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Chậm như rùa
Tươi như hoa
Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá
Bài 6(SGK). Đọc câu chuyện sau: QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí. Anh A thấy quả bí to vội kêu lên : - Chà, quả bí to thật!
Anh B cười bảo: - Thế thì lấy gì làm to. Tôi có lần trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà kia!
Anh A nói ngay: - Thế thì lấy gì làm lạ.Tôi nhớ có một lÇn tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!
Anh B ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích: - Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà!
( Theo: Truyện cười dân gian )
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
II.LUYỆN TẬP
Bài 6: Thảo luận nhóm
? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
(Thời gian th¶o luËn: 3 phút)
HẾT GIỜ
1
2
3
Bài 6: Thảo luận nhóm
? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
(Thời gian th¶o luËn: 3 phút)
HẾT GIỜ
Bài 6: Thảo luận nhóm
? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
(Thời gian th¶o luËn: 3 phút)
HẾT GIỜ
Bài 6 : Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.
Đây là con gì?
NÓI QUÁ
TIẾT 37
4
5
6
7
2
3
Thế nào là nói quá?
NÓI QUÁ
TIẾT 37
2
3
4
5
6
7
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Biện pháp nói quá có tác dụng gì ?
NÓI QUÁ
TIẾT 37
3
4
5
6
7
Đặt một câu có sử dụng biện pháp nói quá?
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
3
4
5
6
7
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Điểm khác biệt cơ bản giữa biện pháp tu từ nói quá và nói khác là gì ?
5
6
7
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Chỉ ra giá trị của biện pháp nói quá trong câu sau:
"Guom mi dỏ, dỏ nỳi cung mũn
Voi u?ng nu?c, nu?c sụng ph?i c?n
Dỏnh m?t tr?n, s?ch khụng kỡnh ng?c
Dỏnh hai tr?n, tan tỏc chim muụng."
("Bỡnh Ngụ d?i cỏo"- Nguy?n Trói)
6
7
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Hướng dẫn học.
1/ Làm bài tập 5 Sgk.
* Gợi ý:
+ Lựa chọn nội dung và cách trình bày của đoạn văn?
+ Sử dụng các thành ngữ so sánh phù hợp nội dung đoạn văn.
2/ Tiếp tục sưu tầm một số câu thơ, văn có sử dụng biện pháp nói quá.
3/ Chuẩn bị bài "Ôn tập truyện kí Việt Nam"
NÓI QUÁ
TIẾT 37
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Việt Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)