Bài 9. Nói quá

Chia sẻ bởi Trương Thị Hương | Ngày 03/05/2019 | 29

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Chào mừng
Các thầy cô giáo
Về tham dự hội giảng!

Kiểm tra bài cũ:

Tìm trợ từ, thán từ, tình thái từ trong những câu sau:
a, tớ lạnh quá!
b, Bọn trẻ con xóm này nghịch.
c, Anh ấy có thể
Trời ơi,

? Thán từ
? Trợ từ
? Tình thái từ


đến là
chứ lị.
vá trời lấp bể
ấy




Ngữ văn
Tiết 37:
Nói quá








1. Xét ví dụ: sgk tr 101
Đêm tháng năm
chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)

Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I- Nói quá và Tác dụng của nói quá
chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười
Nói Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối và Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày có quá sự thật không?
Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì?
Cách nói như vậy có tác dụng gì?






-> Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
-> Nói quá sự thât nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101


Ngày tháng mười

(Tục ngữ)


Cày đồng đang buổi ban trưa,

Mồ hôi


Ai ơi bưng bát cơm đầy,
.


Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.


(Ca dao)
chưa nằm đã sáng


chưa cười đã tối.

thánh thót như mưa ruộng cày.


Ngữ văn
Tiết 37

Nói quá



I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Đêm tháng năm

Ngày tháng mười

chưa nằm đã sáng


chưa cười đã tối.

Ngữ văn
Tiết 37

Nói quá





b.
a. Bàn tay ta làm nên tất cả


Có sức người

sỏi đá cũng thành cơm


( Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất)



b Cái cụ bá ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà uống nước.


( Nam Cao, Chí Phèo)




hét ra lửa

-> Nhấn mạnh sự quyết tâm cũng như công sức của con người trong lao động.


-> ý nói kẻ có uy quyền, hống hách, quát nạt mọi người



=> Nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm.
a. Bàn tay ta làm nên tất cả


a. Bàn tay ta làm nên tất cả


? Những cụm từ nào sau đây nói quá sự thật ? Tác dụng của những cách nói đó?










I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk/102)
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.










I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk/102)
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101
* Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.
Quả bí khổng lồ
Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Anh A thấy quả bí to, kêu lên:
- Chà, quả bí kia to thật !
Anh B liền cười mà bảo rằng:
- Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi đã từng trông thấy có quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
Anh A nói ngay:
- Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một lần tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta.
Anh B ngạc nhiên hỏi:
- Cái nồi ấy dùng để làm cái gì mà to vậy?
Anh A giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà.

( Theo truyện cười dân gian Việt Nam)
Trong lời kể của anh A và anh B có điều gì không bình thường?
Anh B kể: Trông tấy quả bí to bằng cái nhà.
Anh A kể : Trông thấy cái nồi to bằng cái đình.
Lời kể của anh A và anh B có phải là sử dụng phép nói quá không? Vì sao?

-Không phải là nói quá vì không có cơ sở
-> Nói khoác
Phân biệt nói quá với nói khoác:
- Giống (ở cách thức):

Nói quá sự thật và phóng đại quy mô, tính chất của sự vật được nói đến.

- Khác (ở mục đích):

+ Nói quá: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

+ Nói khoác: Mang tính tiêu cực, nhằm cho người nghe tin vào những điều không có thật.

- Nói khoác
Nói dóc, nói xạo (địa phương miền Nam)
Nói điêu, nói ngoa (địa phương miền Bắc)










2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102)

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101

II. Luyện tập

* Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.


Bài tập 2: Sgk/102
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /../ để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
a, ở nơi /../ thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà

b, Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng /../


c, Cô Nam tính tình xởi lởi, /../

d, Lời khen của cô giáo làm cho nó /../

e, Bọn giặc hoảng hồn /../ mà chạy.
Đáp án:





a, ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà.
b, Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng bầm gan tím ruột.

d, Lời khen của cô giáo làm cho nó lở từng khúc ruột.

e, Bọn giặc hoảng hồn vắt chân lên cổ mà chạy.










2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102)

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101

II. Luyện tập

Bài tập 2:Sgk/102
=> Các thành ngữ sử dụng phép nói quá trong câu nhằm làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.


* Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.












2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102)

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101

II. Luyện tập

Bài tập 2:Sgk/102
=> Các thành ngữ sử dụng phép nói quá trong câu nhằm làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.


Bài tập 3: Sgk tr 102
* Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.












Bài tập 3:

Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây:

Nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc












.



Bài tập 3
Ví dụ

a, Thuý Kiều là một cô gái đẹp nghiêng nước nghiêng thành.




c, Việc ấy như lấp biển vá trời chứ đâu phải dễ.

d, Chú ấy không phải mình đồng da sắt mà vẫn chiến thắng sự tra tấn
của kẻ thù.

b, Sự đoàn kết của nhân dân đã tạo nên sức mạnh dời non lấp biển

e, Mình nghĩ nát óc mà vẫn không giải được bài toán này.










2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102)

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk tr 101

Bài tập 2:Sgk/102

Bài tập 3: Sgk tr 102
=> Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày , người ta thường dùng phép nói quá để gây ấn tượng mạnh và tăng sức biểu cảm
=> Các thành ngữ sử dụng phép nói quá trong câu nhằm làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.


II. Luyện tập











2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102)

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk / 101

II. Luyện tập

Bài tập 2:Sgk/102
=> Các thành ngữ sử dụng phép nói quá trong câu nhằm làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.


=> Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày , người ta thường dùng phép nói quá để gây ấn tượng mạnh và tăng sức biểu cảm
Bài tập 3: Sgk /102
Bài tập 4: Sgk /103
* Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.

-
Ví dụ :
Các thành ngữ so sánh dùng phép nói quá:
Khoẻ như voi
Hiền như bụt
Nhanh như chớp
Xấu như ma
Đen như cột nhà cháy
Các thành ngữ ẩn dụ sử dụng phép nói quá:
Vắt cổ chầy ra nước
Rán sành ra mỡ
Trứng để đầu gậy
Đầu voi đuôi chuột
Ngàn cân treo sợi tóc












2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102)

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk / 101

II. Luyện tập

Bài tập 2:Sgk/102
=> Các thành ngữ sử dụng phép nói quá trong câu nhằm làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.


=> Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày , người ta thường dùng phép nói quá để gây ấn tượng mạnh và tăng sức biểu cảm
Bài tập 3: Sgk /102
Bài tập 4: Sgk /103
* Chú ý: Nói qúa thường sử dụng kết hợp với ẩn dụ, so sánh tu từ
*Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại,
thậm xưng, khoa trương.

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk / 101

Bài tập 2:Sgk/102
*Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại,
thậm xưng, khoa trương.

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk / 101

Bài tập 3: Sgk /102
Bài tập 2:Sgk/102
*Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại,
thậm xưng, khoa trương.

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk / 101


?Tìm và nêu tác dụng của phép nói quá trong nhũng trường hợp sau đây:
a, Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho

b, Và khi mây đen kéo đến cùng với bão dông, xô gãy cành , tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực.
c, Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.
(Ca dao)

(Ai-ma-tốp - Hai cây phong )

(Ca dao)

Đội trời đạp đất ở đời
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông

(Nguyễn Du - Kiều gặp từ Hải )

(Ca dao)



Đáp án:
a, Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho

b, Và khi mây đen kéo đến cùng với bão dông, xô gãy cành , tỉa trụi lá,
c, Thuận vợ thuận chồng
(Ai-ma-tốp - Hai cây phong )

(Ca dao)

Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông

(Nguyễn Du - Kiều gặp từ Hải )

(Ca dao)


=>Sự đam mê mù quáng khiến nhìn nhận
Sự việc không chính xác
=> Khẳng định sức sống mãnh liệt của hai cây phong

=> Khẳng định sự đoàn kết hoà thuận chồng vợ thì việc dù khó khăn đến mấy cũng thành công.

=> Ca ngợi sức mạnh của người anh hùng Từ Hải

hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực.
tát biển Đông cũng cạn.
Đội trời đạp đất ở đời











2. Kết luận (Ghi nhớ Sgk /102)

Ngữ văn
Tiết 37
Nói quá
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ: Sgk/101

II. Luyện tập

Bài tập 2:Sgk/102
=> Các thành ngữ sử dụng phép nói quá trong câu nhằm làm tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt.


=> Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày , người ta thường dùng phép nói quá để gây ấn tượng mạnh và tăng sức biểu cảm
Bài tập 3: Sgk /102
Bài tập 4: Sgk /103
* Chú ý: Nói quá thường sử dụng kết hợp với ẩn dụ, so sánh tu từ
* Nói quá còn được gọi là ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương.
Hướng dẫn về nhà:


- Học thuộc phần "ghi nhớ" để nắm chắc nội dung bài học.
- Hoàn thành bài tập 1, 5 Sgk /102-203
- Sưu tầm những câu tục ngữ, ca dao, văn thơ châm biếm có sử dụng phép nói quá.
- Đọc và tìm hiểu trước bài: Nói giảm nói tránh.



















Bài tập 4: Sgk tr 103
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Thị Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)