Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Nguyễn Phương Hùng |
Ngày 03/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các thầy cô về dự giờ thăm lớp chúng em
Kiểm tra bài cũ:
1. Chức năng của tình thái từ? Tình thái từ được phân làm mấy loại? Nêu cách sử dụng tình thái từ?
2. Đặt hai câu có dùng tình thái từ và giải thích ý nghĩa.
Trả lời:
1. – Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
- Tình thái từ được phân làm 4 loại:
+ Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử….
+ Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với …
+ Tình thái từ cảm thán: thay, sao …
+ Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà ….
2. Đặt câu:
- Thầy mệt ạ? (Hỏi kính trọng)
- Bạn giúp tôi một tay nhé! (Cầu khiến thân mật)
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
1. Nói quá:
Ví dụ:
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao)
Nói quá sự thật, ngụ ý hiện tượng thời gian rất nhanh.
Nói quá thực tế, ngụ ý người nông dân lao động vất vả.
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
1. Nói quá:
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
2. Tác dụng của nói quá:
Ví dụ:
Hãy đặt câu với ý nghĩa tương đương.
*Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
*Đêm tháng năm rất ngắn.
*Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
*Ngày tháng mười rất ngắn.
*Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
*Mồ hôi ướt đẫm.
So sánh hai cách nói:
Nói thường: thông tin về hiên tượng.
Nói quá: Nhấn mạnh thời gian cực ngắn và sự vất vả của người lao động.
Cách nói của tục ngữ, ca dao hay hơn và nó nhấn mạnh điều muốn nói, làm tăng sức biểu cảm.
Khi nói, viết nói quá có tác dụng gì?
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
1. Nói quá:
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
2. Tác dụng của nói quá:
Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
3. Ghi nhớ:
Sgk / 102
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu đạt.
Ví dụ:
a.- Cô gái Tây Sơn yếm thủng tày giần,
Răng đen hạt nhót, chân đi cù lèo.
Tóc rễ tre chải lược bồ cào,
Xù xì da cóc, hắc lào tứ tung.
Trên đầu chấy rận như xung. (Ca dao)
Tiếng đồn thầy mẹ em hiền
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ đôi.
b. Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
c. –Mệt đứt hơi.
- Nguyễn Trãi là người anh hùng, đầu đội trời Việt Nam, chân đạp đất Việt Nam, tâm hồn lộng gió Việt Nam.
d. - Đen như cột nhà cháy.
- Ngàn cân treo sợi tóc. (Thành ngữ)
Tiết: 37 NÓI QUÁ
Lưu ý:
- Nói quá còn có tên gọi khác là phóng đại, cường điệu, thậm xưng, khoa trương, ngoa dụ.
- Nói quá dùng nhiều trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ; thơ văn châm biếm, trào phúng, thơ văn trữ tình, trong lời nói thường ngày ….
- Nói quá bằng cách: dùng từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại, từ ngữ phóng đại, hình ảnh so sánh mang ý nghĩa phóng đại, thành ngữ, tục ngữ được tạo ra theo lối phóng đại.
- Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
Bài tập: Thảo luận nhóm:
Hãy chỉ ra đâu là nói quá, đâu là nói khoác? Phân biệt biên pháp tu từ nói quá với nói khoác.
Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội gọi nói khoác là gì?
- Chí ta lớn như biển đông trước mặt.
- Hai anh bạn cùng in qua khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên: “Chà, quả bí này to thật!”. Anh kia cười bảo: “Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi có lần trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà kia”… (Trích “Quả bí khổng lồ)
- Ăn như rồng cuốn.
- Chỉ trong 2 phút, tôi ăn hết 30 bát cơm.
-> Gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Nói quá
Nói khoác
-> Làm người nghe tin vào những điều không có thực.
Tiết: 37 NÓI QUÁ
Lưu ý:
- Nói quá còn có tên gọi khác là phóng đại, cường điệu, thậm xưng, khoa trương, ngoa dụ.
- Nói quá dùng nhiều trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ; thơ văn châm biếm, trào phúng, thơ văn trữ tình, trong lời nói thường ngày ….
- Nói quá bằng cách: dùng từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại, từ ngữ phóng đại, hình ảnh so sánh mang ý nghĩa phóng đại, thành ngữ, tục ngữ được tạo ra theo lối phóng đại.
- Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiểu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
- Cần phân biệt giữa nói quá và nói khoác.
Bi 6 : Phn bi?t bi?n php tu t? nĩi qu v?i nĩi khốc.
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào sức lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
Thể hiện ý chí, nghị lực, tinh thần lạc quan. Mặc khác trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ chẳng có nghĩa lý gì.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền sinh sát đối với người khác.
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 3/ 102
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển..
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 3/ 102
Bài 4/ 102
2
3
6
4
5
1
XEM HÌNH ĐOÁN Ý
KH?E NHU VOI
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
NHANH NHƯ GIÓ
CHẬM NHƯ RÙA
GẦY NHƯ QUE CỦI
ĂN NHƯ MÈO
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 3/ 102
Bài 4/ 103
Bài 5/ 103 Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá.
Bài tập nâng cao:
Đọc những câu thơ sau và phân tích giá trị phép tu từ thậm xưng (nói quá) đã được sử dụng.
“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.”
(“Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi)
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 3/ 102
Bài 4/ 103
Bài 5/ 103
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
-Học phần ghi nhớ. Làm hết bài tập vào vở.
-Soạn bài “Ôn tập truyện kí Việt Nam” theo các yêu cầu trong SGK:
+ Xem lại tất cả các tác phẩm từ đầu năm học.
+ Nắm tác giả, tác phẩm, những nét chính về nội dung NT
+ Đối chiếu, so sánh sự giống và khác nhau ở một số TP.
+ Chọn ra một nhân vật mà em thích, viết một bài văn ngắn phát biểu suy nghĩ của mình về nhân vật ấy.
Bài học đã kết thúc
Chào thầy cô và các em
Xin chân thành cảm ơn!
Xin chân thành cảm ơn!
Chóc c¸c thÇy c« vµ c¸c em m¹nh kháe!
Kiểm tra bài cũ:
1. Chức năng của tình thái từ? Tình thái từ được phân làm mấy loại? Nêu cách sử dụng tình thái từ?
2. Đặt hai câu có dùng tình thái từ và giải thích ý nghĩa.
Trả lời:
1. – Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
- Tình thái từ được phân làm 4 loại:
+ Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử….
+ Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với …
+ Tình thái từ cảm thán: thay, sao …
+ Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà ….
2. Đặt câu:
- Thầy mệt ạ? (Hỏi kính trọng)
- Bạn giúp tôi một tay nhé! (Cầu khiến thân mật)
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
1. Nói quá:
Ví dụ:
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao)
Nói quá sự thật, ngụ ý hiện tượng thời gian rất nhanh.
Nói quá thực tế, ngụ ý người nông dân lao động vất vả.
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
1. Nói quá:
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
2. Tác dụng của nói quá:
Ví dụ:
Hãy đặt câu với ý nghĩa tương đương.
*Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
*Đêm tháng năm rất ngắn.
*Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
*Ngày tháng mười rất ngắn.
*Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
*Mồ hôi ướt đẫm.
So sánh hai cách nói:
Nói thường: thông tin về hiên tượng.
Nói quá: Nhấn mạnh thời gian cực ngắn và sự vất vả của người lao động.
Cách nói của tục ngữ, ca dao hay hơn và nó nhấn mạnh điều muốn nói, làm tăng sức biểu cảm.
Khi nói, viết nói quá có tác dụng gì?
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
1. Nói quá:
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
2. Tác dụng của nói quá:
Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
3. Ghi nhớ:
Sgk / 102
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu đạt.
Ví dụ:
a.- Cô gái Tây Sơn yếm thủng tày giần,
Răng đen hạt nhót, chân đi cù lèo.
Tóc rễ tre chải lược bồ cào,
Xù xì da cóc, hắc lào tứ tung.
Trên đầu chấy rận như xung. (Ca dao)
Tiếng đồn thầy mẹ em hiền
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ đôi.
b. Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
c. –Mệt đứt hơi.
- Nguyễn Trãi là người anh hùng, đầu đội trời Việt Nam, chân đạp đất Việt Nam, tâm hồn lộng gió Việt Nam.
d. - Đen như cột nhà cháy.
- Ngàn cân treo sợi tóc. (Thành ngữ)
Tiết: 37 NÓI QUÁ
Lưu ý:
- Nói quá còn có tên gọi khác là phóng đại, cường điệu, thậm xưng, khoa trương, ngoa dụ.
- Nói quá dùng nhiều trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ; thơ văn châm biếm, trào phúng, thơ văn trữ tình, trong lời nói thường ngày ….
- Nói quá bằng cách: dùng từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại, từ ngữ phóng đại, hình ảnh so sánh mang ý nghĩa phóng đại, thành ngữ, tục ngữ được tạo ra theo lối phóng đại.
- Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
Bài tập: Thảo luận nhóm:
Hãy chỉ ra đâu là nói quá, đâu là nói khoác? Phân biệt biên pháp tu từ nói quá với nói khoác.
Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội gọi nói khoác là gì?
- Chí ta lớn như biển đông trước mặt.
- Hai anh bạn cùng in qua khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên: “Chà, quả bí này to thật!”. Anh kia cười bảo: “Thế thì đã lấy gì làm to. Tôi có lần trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà kia”… (Trích “Quả bí khổng lồ)
- Ăn như rồng cuốn.
- Chỉ trong 2 phút, tôi ăn hết 30 bát cơm.
-> Gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Nói quá
Nói khoác
-> Làm người nghe tin vào những điều không có thực.
Tiết: 37 NÓI QUÁ
Lưu ý:
- Nói quá còn có tên gọi khác là phóng đại, cường điệu, thậm xưng, khoa trương, ngoa dụ.
- Nói quá dùng nhiều trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ; thơ văn châm biếm, trào phúng, thơ văn trữ tình, trong lời nói thường ngày ….
- Nói quá bằng cách: dùng từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại, từ ngữ phóng đại, hình ảnh so sánh mang ý nghĩa phóng đại, thành ngữ, tục ngữ được tạo ra theo lối phóng đại.
- Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiểu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
- Cần phân biệt giữa nói quá và nói khoác.
Bi 6 : Phn bi?t bi?n php tu t? nĩi qu v?i nĩi khốc.
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào sức lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
Thể hiện ý chí, nghị lực, tinh thần lạc quan. Mặc khác trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ chẳng có nghĩa lý gì.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền sinh sát đối với người khác.
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 3/ 102
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển..
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 3/ 102
Bài 4/ 102
2
3
6
4
5
1
XEM HÌNH ĐOÁN Ý
KH?E NHU VOI
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
NHANH NHƯ GIÓ
CHẬM NHƯ RÙA
GẦY NHƯ QUE CỦI
ĂN NHƯ MÈO
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 3/ 102
Bài 4/ 103
Bài 5/ 103 Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá.
Bài tập nâng cao:
Đọc những câu thơ sau và phân tích giá trị phép tu từ thậm xưng (nói quá) đã được sử dụng.
“Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.”
(“Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi)
Tiết: 37 NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
II. Luyện tập:
Bài 1/ 102
Bài 2/ 102
Bài 3/ 102
Bài 4/ 103
Bài 5/ 103
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
-Học phần ghi nhớ. Làm hết bài tập vào vở.
-Soạn bài “Ôn tập truyện kí Việt Nam” theo các yêu cầu trong SGK:
+ Xem lại tất cả các tác phẩm từ đầu năm học.
+ Nắm tác giả, tác phẩm, những nét chính về nội dung NT
+ Đối chiếu, so sánh sự giống và khác nhau ở một số TP.
+ Chọn ra một nhân vật mà em thích, viết một bài văn ngắn phát biểu suy nghĩ của mình về nhân vật ấy.
Bài học đã kết thúc
Chào thầy cô và các em
Xin chân thành cảm ơn!
Xin chân thành cảm ơn!
Chóc c¸c thÇy c« vµ c¸c em m¹nh kháe!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Phương Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)