Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Phạm Thị Ánh Xuân |
Ngày 02/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ
NGƯỜI DẠY: PHẠM THỊ ÁNH XUÂN
Thứ 5 ngày 3 tháng 11 năm 2011
TIẾNG VIỆT LỚP 8A2
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Nêu chức năng của tình thái từ và cho biết có mấy loại tình thái từ?
Tình thái từ
Chức năng
Phân loại
Tạo
câu
nghi
vấn
Tạo
câu
cầu
khiến
Tạo
câu
cảm
thán
Biểu
thị
sắc
thái
tình
cảm
Cầu
khiến
Nghi
vấn
Cảm
thán
Biểu
thị
sắc
thái
tình
cảm
Tiết: 37 Tiếng Việt
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
1. Ví dụ(sgk)
Đêm tháng năm, ngày tháng mười rất ngắn.
b.Mồ hôi ướt đẩm.
So sánh hai cách nói trên, cách nào hay hơn? Vì sao?
c. Con đường mòn này chạy thẳng đến tận chân trời
c. Con đường rất dài.
→Phóng đại về tính chất
→ Phóng đại về mức độ
→ Phóng đại về quy mô
═> Cách nói quá sự thật, phóng đại.
═> Cách nói bình thường, đúng với sự thật.
Nói quá hay hơn vì nó gây được ấn tượng
mạnh, giàu sức biểu cảm và nhấn mạnh sự
vật hiện tượng được nói đến.
TÁC DỤNG
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
* Lưu ý:
Bài tập nhanh
Tìm biện pháp nói quá trong các ví dụ sau:
a. Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm.
b. Người say rượu mà đi xe máy thì tính mạng như ngàn cân treo sợi tóc
Bài tập nhanh
Hãy tìm biện pháp nói quá và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu sau?
- Cậu nhớ lời mình dặn chưa?
- Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên!
Tác dụng
Người nói phóng đại mức độ hứa lên, đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là lời hứa chắc chắn.
Đọc câu chuyện sau:
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên :
- Chà quả bí to thật!
Anh B cười mà bảo rằng:
- Thế thì lấy gì làm to! Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa!
Anh A nói ngay:
- Thế thì lấy gì làm lạ! Tôi còn nhớ có một lần tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!
Anh B ngạc nhiên hỏi:
-Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà. Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lãng sang chuyện khác.
(Theo: Truyện cười dân gian.)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
0
Thảo luận nhóm
Câu hỏi: Có phải hai nhân vật trong truyện đã dùng phép nói quá? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
Thời gian 3 phút
HẾT GIỜ
* Giống nhau: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
- Nói quá là phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe).
→ tác động tích cực.
- Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo.
→ tác động tiêu cực.
* Khác nhau:
NÓI QUÁ
NÓI KHOÁC
* So sánh
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
… “ sỏi đá cũng thành cơm”:
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b)… “ đi lên đến tận trời”:
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ là vết thương ngoài da thôi.
c)… “ thét ra lửa”:
Kẻ có quyền uy, cụ Bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật.
c. Cô Nam tính tình xởi lởi, .........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.
ruột để ngoài da.
nở từng khúc ruột.
vắt chân lên cổ
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
II. LUYỆN TẬP:
II. LUYỆN TẬP:
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
(2) Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể “dời non lấp biển”.
(1) Lan có vẻ đẹp “ nghiêng nước nghiêng thành”.
(3) Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù “lấp biển vá trời” cũng có thể làm xong.
(4) Mẹ giống như một chiến sĩ “mình đồng da sắt” đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
(5) Mình “nghĩ nát óc” mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Ví dụ đặt câu:
1
KHỎE NHƯ VOI
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Bài tập 4: Tìm thành ngữ so sánh có từ như
2
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
NHANH NHƯ CHỚP
3
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
CHẬM NHƯ RÙA
4
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
GẦY NHƯ QUE CỦI
5
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
ĂN NHƯ MÈO
6
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
NÓI NHƯ VẸT
ĐẸP NHƯ TIÊN
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
PHI NHƯ NGỰA
DẶN DÒ
Làm bài tập 5 (sgk).
Học bài, sưu tầm một số bài thơ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
Đọc, soạn bài mới tiếp theo: “Ôn tập truyện kí Việt Nam”
NGƯỜI DẠY: PHẠM THỊ ÁNH XUÂN
Thứ 5 ngày 3 tháng 11 năm 2011
TIẾNG VIỆT LỚP 8A2
Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Nêu chức năng của tình thái từ và cho biết có mấy loại tình thái từ?
Tình thái từ
Chức năng
Phân loại
Tạo
câu
nghi
vấn
Tạo
câu
cầu
khiến
Tạo
câu
cảm
thán
Biểu
thị
sắc
thái
tình
cảm
Cầu
khiến
Nghi
vấn
Cảm
thán
Biểu
thị
sắc
thái
tình
cảm
Tiết: 37 Tiếng Việt
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
1. Ví dụ(sgk)
Đêm tháng năm, ngày tháng mười rất ngắn.
b.Mồ hôi ướt đẩm.
So sánh hai cách nói trên, cách nào hay hơn? Vì sao?
c. Con đường mòn này chạy thẳng đến tận chân trời
c. Con đường rất dài.
→Phóng đại về tính chất
→ Phóng đại về mức độ
→ Phóng đại về quy mô
═> Cách nói quá sự thật, phóng đại.
═> Cách nói bình thường, đúng với sự thật.
Nói quá hay hơn vì nó gây được ấn tượng
mạnh, giàu sức biểu cảm và nhấn mạnh sự
vật hiện tượng được nói đến.
TÁC DỤNG
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
* Lưu ý:
Bài tập nhanh
Tìm biện pháp nói quá trong các ví dụ sau:
a. Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm.
b. Người say rượu mà đi xe máy thì tính mạng như ngàn cân treo sợi tóc
Bài tập nhanh
Hãy tìm biện pháp nói quá và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu sau?
- Cậu nhớ lời mình dặn chưa?
- Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên!
Tác dụng
Người nói phóng đại mức độ hứa lên, đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là lời hứa chắc chắn.
Đọc câu chuyện sau:
QUẢ BÍ KHỔNG LỒ
Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên :
- Chà quả bí to thật!
Anh B cười mà bảo rằng:
- Thế thì lấy gì làm to! Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa!
Anh A nói ngay:
- Thế thì lấy gì làm lạ! Tôi còn nhớ có một lần tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta!
Anh B ngạc nhiên hỏi:
-Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy?
Anh A giải thích:
- Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà. Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lãng sang chuyện khác.
(Theo: Truyện cười dân gian.)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
0
Thảo luận nhóm
Câu hỏi: Có phải hai nhân vật trong truyện đã dùng phép nói quá? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác.
Thời gian 3 phút
HẾT GIỜ
* Giống nhau: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
- Nói quá là phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe).
→ tác động tích cực.
- Nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo.
→ tác động tiêu cực.
* Khác nhau:
NÓI QUÁ
NÓI KHOÁC
* So sánh
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
… “ sỏi đá cũng thành cơm”:
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b)… “ đi lên đến tận trời”:
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ là vết thương ngoài da thôi.
c)… “ thét ra lửa”:
Kẻ có quyền uy, cụ Bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật.
c. Cô Nam tính tình xởi lởi, .........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.
ruột để ngoài da.
nở từng khúc ruột.
vắt chân lên cổ
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
II. LUYỆN TẬP:
II. LUYỆN TẬP:
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
(2) Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể “dời non lấp biển”.
(1) Lan có vẻ đẹp “ nghiêng nước nghiêng thành”.
(3) Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù “lấp biển vá trời” cũng có thể làm xong.
(4) Mẹ giống như một chiến sĩ “mình đồng da sắt” đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
(5) Mình “nghĩ nát óc” mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Ví dụ đặt câu:
1
KHỎE NHƯ VOI
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Bài tập 4: Tìm thành ngữ so sánh có từ như
2
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
NHANH NHƯ CHỚP
3
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
CHẬM NHƯ RÙA
4
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
GẦY NHƯ QUE CỦI
5
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
ĂN NHƯ MÈO
6
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
NÓI NHƯ VẸT
ĐẸP NHƯ TIÊN
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
PHI NHƯ NGỰA
DẶN DÒ
Làm bài tập 5 (sgk).
Học bài, sưu tầm một số bài thơ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
Đọc, soạn bài mới tiếp theo: “Ôn tập truyện kí Việt Nam”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Ánh Xuân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)