Bài 9. Nói quá

Chia sẻ bởi Trương Quang Kỳ | Ngày 02/05/2019 | 26

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

NGỮ VĂN 8
Kiểm tra bài cũ:
1. Thế nào là tình thái từ? Cho ví dụ?
2. Đọc câu ca dao:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

=> Xác định biện pháp tu từ đã học trong câu ca dao trên?
Tiếng Việt
Tiết 37
1. Xét ví dụ: (SGK T101)
a. Đêm tháng năm
Ngày tháng mười
(Tục ngữ)
Ngụ ý nói hiện tượng thời gian
đêm tháng năm, ngày tháng mười rất ngắn.


chưa nằm đã sáng
chưa cười đã tối.
Em hiểu 2 câu tục ngữ có nghĩa như thế nào ?
Nói quá và tác dụng của nói quá.
1. Xét ví dụ: (SGK T101)
a. Đêm tháng năm
Ngày tháng mười
(Tục ngữ)
Ngụ ý nói hiện tượng thời gian
đêm tháng năm, ngày tháng mười rất ngắn.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
chưa nằm đã sáng
chưa cười đã tối.
thánh thót như mưa ruộng cày.
Muốn nói lên sự vất vả, cực nhọc của
người nông dân.
Trong bài ca dao nói "Mồ hôi . ruộng cày" nghĩa hàm ẩn của cách nói đó là gì ?
Nói quá và tác dụng của nói quá.
Chưa nằm đã sáng
Chưa cười đã tối
Thánh thót như mưa ruộng cày
* Theo em cách diễn đạt như vậy có quá sự thật không ?
=>Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng.
Nói quá và tác dụng của nói quá.
2. Kết luận: Ghi nhí:
1. Xét ví dụ: (SGK T101)
a. Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ
phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
Thảo luận nhóm (3 phút)
Hãy so sánh hai cách diễn đạt sau rồi rút ra nhận xét cho từng cách diễn đạt ?


=>Nói không đúng sự thật, nói khoa trương phóng đại, cường điệu lên để nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm.

=> Nói bình thường, không gây ấn tượng vì không sử dụng biện pháp nói quá.
Qua 3 cách nói ở 2 ví dụ trên, em thấy có tác dụng gì ?

Nói quá và tác dụng của nói quá.
2. Kết luận: (Ghi nhớ)
1. Xét ví dụ: (SGK T101)
a. Khỏi ni?m: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
b. Tỏc d?ng: - Để nhấn mạnh.
- Gây ấn tượng.
- Tăng sức biểu cảm.
Xác định phép nói quá trong những câu sau:
a. Nhớ, tôi nhớ đến chết cũng không quên.
b. Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người.
(Tố Hữu )
c. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
( Ca dao )
Bài tập nhanh
Từ việc phân tích các ví dụ trên, em có nhận xét gì cách vận dụng biện pháp nói quá ?
Nói quá và tác dụng của nói quá.
2. Kết luận: (Ghi nhớ)
1. Xét ví dụ: (SGK T101)
a. Khỏi ni?m:Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
b. Tỏc d?ng: - Để nhấn mạnh
- Gây ấn tượng
- Tăng sức biểu cảm
c. V?n d?ng: - Trong lời nói hàng ngày
- Trong văn chương:
+ Tục ngữ, ca dao, thành ngữ
+ Văn thơ:Trữ tình, châm biếm.
Tư liệu tham khảo
A. Tục ngữ:
1. Nuôi lợn ăn cơm nằm.
Nuôi tằm ăn cơm đứng.

2. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.

3. Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang.

4. Sấm bên đông, động bên tây.

5. Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.
Tư liệu tham khảo
B- Thành ngữ, khẩu ngữ:
- Buồn nẫu ruột, bầm gan tím ruột, sôi máu, điên tiết, tức lộn ruột, hồn vía lên mây, tan nát cõi lòng, chết nửa người, nghĩ nát óc.
* Mô tuýp: Dùng các từ ngữ mang nội dung miêu tả các tác động tâm lí, tình cảm và bộ phận con người.
- Khỏe như voi, đen như cột nhà cháy, trắng như trứng gà bóc, ngáy như sấm, .
* Mô tuýp: So sánh

Tư liệu tham khảo
C- Ca dao:
1. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Trên đầu những rác cùng rơm
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu.
3. Con rận bằng con ba ba
Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh.
4. Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.
Anh ch�ng nọ có tính hay nói khoác. Một hôm, đi rừng về, bảo vợ:
- Tôi vào rừng trông thấy một con rắn to ơi là to !...Bề ngang ba mươi thước, bề dài một trăm hai mươi thước !
Ch? vợ bĩu môi nói:
- L�m gì có con rắn như thế bao giờ.
- Không tin � ? Chẳng một trăm hai mươi thước, cũng một trăm thước !
- Cũng không thể d�i đến một trăm thước.
Anh chồng gân cổ cãi, v� muốn cho vợ tin, cứ rút xuống dần. Cuối cùng nói:
- Tôi nói thật nhé ! Quả tôi có trông thấy con rắn dài đúng ba mươi thước, không kém một phân n�o !
Lúc đấy chị vợ bò lăn ra cười:
- Bề ngang ba mươi thước, bề d�i ba mươi thước, thế thì l� con rắn vuông rồi.
Đọc truyện "Con rắn vuông"

Em có nhận xét gì về cách nói của anh chàng nọ trong câu chuyện trên ?

Nói không có cơ sở thực tế, nói khoác phóng đại quy mô tính chất của sự việc lên :

> Con rắn có bề ngang " ba mươi thước" và bề dài "một trăm hai mươi thước"-> "một trăm thước"-> "ba mươi thước"

=>Tác dụng gây cười cho người nghe


So sánh cách diễn đạt trong câu chuyện "Con rắn vuông" với cách diễn đạt trong câu tục ngữ và bài ca dao phân tích ở mục 1.
- Em có nhận xét gì về điểm giống và khác nhau giữa nói quá và nói khoác ?
Lưu ý : Phân biệt nói quá với nói khoác.
Giống
Đều phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Khác
Nói quá
Là biện pháp tu từ nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Nói khoác
- Đem lại tiếng cười
- Nhằm phô trương bản thân.

hệ thống hóa kiến thức

Nói quá
Biện pháp tu từ:
Phóng đại
TáC DụNG
Sự vật, hiện tượng
*Lưu ý : Phân biệt nói quá với nói khoác.
Vận dụng
Khái niệm
Trong
lời
nói hàng
ngày
Trong
Văn
chương
Văn thơ:
Châm biếm
Trữ tình
Tục ngữ
Ca dao
Thành
Ngữ.
II. Luyện tập:
1. Bài tập1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
a) Bàn tay ta làm nên tất cả .
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Hoàng Trung Thông)
b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ sáng đến giờ em có thể đi lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu)
c)[…] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
( Nam Cao)



1. Bài tập 1:
a/ Biện pháp nói quá: sỏi đá cũng thành cơm.
- Ý nghĩa: Nhấn mạnh sự quyết tâm cũng như công sức của con người. Dù có khó khăn đến đâu mà quyết chí, gắng sức cũng sẽ đạt kết quả mỹ mãn.
b/ Biện pháp nói quá: đi đến tận trời được.
- Ý nghĩa : Thể hiện ý chí nghị lực cũng như lòng lạc quan tin tưởng của con người. Mặc khác còn để trấn an mọi người rằng vết thương nhỏ chẳng có nghĩa lý gì.
c/ Biện pháp nói quá: thét ra lửa
- Ý nghĩa: Nhấn mạnh vào tính cách nhân vật. Cụ bá là kẻ có quyền uy, hống hách.
2. Bài tập 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /....../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột; chó ăn đá gà ăn sỏi; nở từng khúc ruột; ruột để ngoài da; vắt chân lên cổ mà chạy.
Ở nơi ................................... ..thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng ................................
Cô Nam tính tình sởi lởi,.................................
Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
Bọn giặc hoảng hồn .............................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
3. Bài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ có dùng phép nói quá sau: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
* Một số ví dụ tham khảo:
a. Nàng công chúa có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển.
c. Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
d. Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
e. Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Đẹp như tiên
4. Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá.
Tr?ng nhu tuy?t
* Một số ví dụ tham khảo:
* Mẫu: ngáy như sấm.
Nhanh như sóc
Phi như bay
4. Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá.
* Một số ví dụ tham khảo:
Nói như két
Khỏe như voi
4. Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá.
* Một số ví dụ tham khảo:
Chậm như rùa
Tươi như hoa
4. Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá.
* Một số ví dụ tham khảo:
II. Luyện tập
1. Bài tập 1 ( T102)
2. Bài tập 2 ( T102)
3. Bài tập 3 ( T102)
4. Bài tập 4 ( T103)


I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Xét ví dụ
2. Ghi nhớ:
a. Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
b. Tác dụng: Để nhấn mạnh, gây ấn tượng , tăng sức biểu cảm.
c. Vận dụng:
- Trong lời nói hàng ngày.
- Trong văn chương:
+ Tục ngữ, ca dao, thành ngữ.
+ Văn thơ:Văn thơ châm biếm, hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca...
*Lưu ý: Phân biệt giữa nói quá và nói khoác






Hướng dẫn học bài.
- Về nhà học bài cũ phần ghi nhớ sách giáo khoa.
- Hoàn thành các bài tập.
- Chuẩn bị bài ôn tập Truyện kí Việt Nam để giờ sau học.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Quang Kỳ
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)