Bài 9. Nói quá

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Phương | Ngày 02/05/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:


CH�O M?NG QU� TH?Y CƠ GI�O V� C�C EM H?C SINH V? THAM L?P D? GI?
GV:Nguyễn Thị Phương
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Có những loại tình thái từ nào?
Câu hỏi
- Những từ in đậm trong các câu sau thuộc nhóm tình thái từ nào đã học?
Bác trai đã khá rồi chứ?
b. Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à?
c. U bán con thật đấy ư?
c. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Ví dụ( sgk- tr101)
Ngữ văn- Tiết 37
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Tục ngữ
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Ca dao
c. Con đường mòn chạy thẳng đến tận chân trời. Theo Báo Nhân dân
Tiếng Việt:
2. Nhận xét
- Cách nói phóng đại( nói quá sự thật)
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ví dụ( sgk- tr 101)
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
a. Đêm tháng năm
Ngày tháng mười
Tục ngữ
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Ca dao
c. Con đường mòn
Theo Báo Nhân dân
=>Cách nói phóng đại( nói qúa sự thật)
chưa nằm đã sáng.
chưa cười đã tối.
thánh thót như mưa ruộng cày
chạy thẳng đến tận chân trời.
Đêm tháng năm rất ngắn.
Ngày tháng mười rất ngắn.
=> Mồ hôi rơi rất nhiều.
=> Con đường rất dài.
2. Nhận xét
=> Nói đúng sự thật
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ví dụ( sgk- tr 101)
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
2. Nhận xét
Lần lượt nối các ví dụ ở cột A với mỗi hình thức phóng đại ở cột B sao cho phù hợp.
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Ví dụ( sgk- tr 101)
Ngữ văn- Tiết 37
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Tục ngữ
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Ca dao
c. Con đường mòn chạy thẳng đến tận chân trời.
Theo Báo Nhân Dân
Tiếng Việt:
2. Nhận xét
- Cách nói phóng đại( nói quá sự thật)
Phóng đại tính chất
b. Phóng đại mức độ
c. Phóng đại quy mô
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ví dụ( sgk- tr 101)
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
a. Đêm tháng năm
Ngày tháng mười
Tục ngữ
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Ca dao
c. Con đường mòn
Theo Báo Nhân dân
=> Cách nói phóng đại
chưa nằm đã sáng.
chưa cười đã tối.
thánh thót như mưa ruộng cày
chạy thẳng đến tận chân trời.
Đêm tháng năm rất ngắn.
Ngày tháng mười rất ngắn.
=> Mồ hôi rơi rất nhiều.
=> Con đường rất dài.
2. Nhận xét
=>Nói đúng sự thật
-Hay hơn vì: Nhấn mạnh điều tác giả muốn nói; gây sự chú ý cho người đọc, người nghe; làm tăng sức biểu cảm cho sự vật hiện tượng
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Ví dụ( sgk- tr 101)
Ngữ văn- Tiết 37
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
Tục ngữ
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Ca dao
c. Con đường mòn chạy thẳng đến tận chân trời.
Theo Báo Nhân Dân
Tiếng Việt:
2. Nhận xét
- Cách nói phóng đại( nói quá sự thật)
Phóng đại tính chất
b. Phóng đại mức độ
c. Phóng đại quy mô
- Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
3. Ghi nhớ( sgk-tr 102)
Bài tập nhanh

Chồng khen chồng bảo tơ hồng trời cho.
b. Đau lòng kẻ ở người đi
, tơ chia rũ tằm.
Tìm và nêu tác dụng của biện pháp nói quá?
Lỗ mũi mười tám gánh lông
=> Nhấn mạnh hình thức xấu xí của người vợ để khẳng định khi đã yêu người ta không quan tâm đến hình thức dù xấu hay đẹp.
Lệ rơi thấm đá
=> Nhấn mạnh tâm trạng đau khổ của kẻ ở người đi trong cảnh li biệt
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Ví dụ( sgk- tr101)
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
2. Nhận xét
3. Ghi nhớ( sgk-tr102)
Lưu ý
- Nói qúa còn có tên gọi khác là thậm xưng, khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa dụ.
- Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được ý nghĩa hàm ẩn của lời nói( tức là hiểu theo nghĩa bóngchứ không hiêủ theo nghĩa đen).
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.

Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên,
đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là
lời hứa chắc chắn.
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có
quả bí to bằng cái nhà.
Bài tập nhanh
Trường hợp nào sau đây sử dụng biện pháp nói quá?
đình
THẢO LUẬN
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống : cùng phóng đại mức độ, quy mô,tính chất sự vật, sự việc, hiện tượng
*Khác
- Phóng đại nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao (dựa trên cơ sở thực tế) → tác động tích cực.
- Phóng đại làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
Nói quá
Nói khoác
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Ví dụ( sgk- tr 101)
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
2. Nhận xét
3. Ghi nhớ( sgk-tr 102)
Lưu ý
- Nói qúa còn có tên gọi khác là thậm xưng, khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa dụ.
- Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được ý nghĩa hàm ẩn của lời nói( tức là hiểu theo nghĩa bóngchứ không hiêủ theo nghĩa đen).
- Cần phân biệt giữa nói quá và nói khoác
II. Luyện tập
1. Bài tập 1( sgk- tr 102)
Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể
c/ […] Cái cụ bá ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Hoàng Trung Thông
Nguyễn Minh Châu
Nam Cao
sỏi đá cũng thành cơm.
đi lên đến tận trời được.
thét ra lửa
Ý chí quyết tâm, niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
 Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả; lạc quan, ý chí nghị lực của con người.
 Kẻ có quyền uy, hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật.
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
II. Luyện tập
2. Bài tập 2( sgk- tr 102)
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Bầm gan tím ruột:
Chó ăn đá gà ăn sỏi:
Nở từng khúc ruột:
Ruột để ngoài da:
- Vắt chân lên cổ:
căm thù cao độ
đất đai cằn cỗi
vui sướng
hời hợt,nông cạn
hoảng sợ, khiếp đảm
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
II. Luyện tập
2. Bài tập 2( sgk- tr 102)
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
bầm gan tím ruột
chó ăn đá gà ăn sỏi
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
Ở nơi … thế này,cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà
b. Nhìn thấy tội ác của quân giặc, ai ai cũng…
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,…
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó…
e. Bọn giặc hoảng hồn… mà chạy.
vắt chân lên cổ
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
II. Luyện tập
3. Bài tập 3( sgk- tr 102)
Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.

- Nghiêng nước nghiêng thành:

- Dời non lấp biển,
- Lấp biển vá trời:
- Mình đồng da sắt:
- Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí và nghị lực của con người
con người cứng cáp, kiên cường
rất khó, nghĩ mãi không ra
NÓI QUÁ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
NÓI QUÁ
II. Luyện tập
4. Bài tập 4( sgk- tr 103)
Tìm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói qúa?
XEM HÌNH ĐOÁN Ý
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
Củng cố
Tiếng Việt:
KH?E NHU VOI
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
1
Tiếng Việt:
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
2
Tiếng Việt:
NHANH NHƯ GIÓ
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
3
Tiếng Việt:
CHẬM NHƯ RÙA
NÓI QUÁ
4
Ngữ văn- Tiết 37
Tiếng Việt:
GẦY NHƯ QUE CỦI
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
5
Tiếng Việt:
ĂN NHƯ MÈO
NÓI QUÁ
Ngữ văn- Tiết 37
6
Tiếng Việt:

Học bài- nắm vững kiến thức
- Làm bài tập 5( sgk- tr 103)
Đọc trước bài: Nói giảm, nói tránh

Hướng dẫn về nhà
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Phương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)