Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Ngô Hoàng Ân |
Ngày 02/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG
QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 82
TRƯỜNG THCS CHI LĂNG
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ LƯU DƯƠNG
TIẾT 37:
NÓI QUÁ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
Ví dụ:
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
1.Ví dụ sgk/101
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
1.Ví dụ sgk/101
đêm tháng năm rất ngắn
ngày tháng mười rất ngắn
mồ hôi đổ rất nhiều
Cách nói đúng sự thật
Nói quá sự thật
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
1.Ví dụ sgk/101
đêm tháng năm rất ngắn
ngày tháng mười rất ngắn
mồ hôi đổ rất nhiều
Cách nói đúng sự thật
Nói quá sự thật
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
1.Ví dụ sgk/101
đêm tháng năm rất ngắn
ngày tháng mười rất ngắn
mồ hôi đổ rất nhiều
Cách nói đúng sự thật
Nói quá sự thật
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
1.Ví dụ sgk/101
đêm tháng năm rất ngắn
ngày tháng mười rất ngắn
mồ hôi đổ rất nhiều
Cách nói đúng sự thật
Nói quá sự thật
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc (người nghe)sẽ nhận ra
CAO DAO, TỤC NGỮ
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
TIẾT 37: NÓI QUÁ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,
hiện tượng
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Nói quá
2. Ghi nhớ sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
GHI NHỚ SGK/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
Nói quá
2. Ghi nhớ sgk/102
1.Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ,thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2.Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
*Lưu ý:
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
Nói quá
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 1 sgk/102
Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
a, Có sức người sỏi đá cũng thành cơm: Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 1 sgk/102
Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
a, Có sức người sỏi đá cũng thành cơm: Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
c, Thét ra lửa: Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
Bài tập 2 sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 2 sgk/102
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 2 sgk/102
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cổi không có gì để ăn để sống.
thể hiện rất vui sướng.
thể hiện sự hời hợt, nông cạn
sự sợ hãi, khiếp sợ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 2 sgk/102
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
a, Có sức người sỏi đá cũng thành cơm: Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
c, Thét ra lửa: Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
Bài tập 2 sgk/102
a,chó ăn đá gà ăn sỏi
b,bầm gan tím ruột
c,ruột để ngoài da
d,nở từng khúc ruột
e,vắt chân lên cổ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 3 sgk/102
Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
nghiêng nước nghiêng thành:
dời non lấp biển,
lấp biển vá trời:
mình đồng da sắt:
nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người
con người cứng cáp như sắt và đồng
rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 3 sgk/102
Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
nghiêng nước nghiêng thành:
dời non lấp biển,
lấp biển vá trời:
mình đồng da sắt:
nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người
con người cứng cáp như sắt và đồng
rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
Bài tập 4 sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
tươi như hoa
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
khỏe như voi
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
đen như cột nhà cháy
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
nhanh như gió
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
ăn như mèo
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2.Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
Bài tập 4 sgk/102
Bài tập 6 sgk/102
16
THẢO LUẬN NHÓM
TIẾT 37: NÓI QUÁ
16
TIẾT 37: NÓI QUÁ
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
*Khác
Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực.
Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
ĐÁP ÁN
1
6
4
3
2
7
8
5
Điền từ thích hợp vào chỗ trống để tạo một thành ngữ sử dụng biện pháp tu từ nói quá :
Thuận vợ thuận chồng
Tát ………. cũng cạn .
bể Đông
Nói quá có tác dụng :
Nhấn mạnh.
Gây ấn tượng .
Tăng sức biểu cảm .
Cả A , B , C đều đúng
Cả A , B , C đều sai .
D .Cả A , B , C đều đúng
Câu ca dao sau sử dụng cách nói nào ?
Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng .
A . Thậm xưng .
B . Nói khoác .
A . Thậm xưng
Điền từ thích hợp vào chỗ trống :
Trong văn chương, phép tu từ nói quá còn được gọi là:
thậm xưng, phóng đại, ngoa dụ, cường điệu.
Đông như hội
Thành ngữ -10 chữ cái
Tuoi nhu hoa
Thành ngữ - 10 chữ cái
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu có sử dụng phép tu từ nói quá :
Lúc chia tay , nó
……… .
khóc như mưa.
Đuổi hình bắt chữ
Ô MAY MẮN
Chân cứng đá mềm
Thành ngữ– khẳng định rằng với ý chí, nghị lực và lòng quyết tâm, con người có thể vượt qua và chinh phục được mọi khó khăn , trở ngại .
* 13 chữ cái
Học bài: Học ghi nhớ SGK/102
Hoàn thành bài tập 1b, 3, 5* SGK/102,103
Bài mới: “Ôn tập truyện kí Việt Nam”
+Nội dung và nghệ thuật của văn bản
+ Chuẩn bị ở nhà SGK/ 104.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
CHÚC CÁC EM HỌC GIỎI
Trân trọng cảm ơn và
kính chào tạm biệt!
QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 82
TRƯỜNG THCS CHI LĂNG
GIÁO VIÊN: TRẦN THỊ LƯU DƯƠNG
TIẾT 37:
NÓI QUÁ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
Ví dụ:
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
1.Ví dụ sgk/101
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
1.Ví dụ sgk/101
đêm tháng năm rất ngắn
ngày tháng mười rất ngắn
mồ hôi đổ rất nhiều
Cách nói đúng sự thật
Nói quá sự thật
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
1.Ví dụ sgk/101
đêm tháng năm rất ngắn
ngày tháng mười rất ngắn
mồ hôi đổ rất nhiều
Cách nói đúng sự thật
Nói quá sự thật
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
1.Ví dụ sgk/101
đêm tháng năm rất ngắn
ngày tháng mười rất ngắn
mồ hôi đổ rất nhiều
Cách nói đúng sự thật
Nói quá sự thật
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
1.Ví dụ sgk/101
đêm tháng năm rất ngắn
ngày tháng mười rất ngắn
mồ hôi đổ rất nhiều
Cách nói đúng sự thật
Nói quá sự thật
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc (người nghe)sẽ nhận ra
CAO DAO, TỤC NGỮ
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
TIẾT 37: NÓI QUÁ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,
hiện tượng
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Nói quá
2. Ghi nhớ sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
GHI NHỚ SGK/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
Nói quá
2. Ghi nhớ sgk/102
1.Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ,thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2.Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
*Lưu ý:
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thời tiết
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
1.Ví dụ sgk/101
Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân
Nói quá
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 1 sgk/102
Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
a, Có sức người sỏi đá cũng thành cơm: Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 1 sgk/102
Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
a, Có sức người sỏi đá cũng thành cơm: Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
c, Thét ra lửa: Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
Bài tập 2 sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 2 sgk/102
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 2 sgk/102
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cổi không có gì để ăn để sống.
thể hiện rất vui sướng.
thể hiện sự hời hợt, nông cạn
sự sợ hãi, khiếp sợ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 2 sgk/102
Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
a, Có sức người sỏi đá cũng thành cơm: Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
c, Thét ra lửa: Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
Bài tập 2 sgk/102
a,chó ăn đá gà ăn sỏi
b,bầm gan tím ruột
c,ruột để ngoài da
d,nở từng khúc ruột
e,vắt chân lên cổ
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 3 sgk/102
Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
nghiêng nước nghiêng thành:
dời non lấp biển,
lấp biển vá trời:
mình đồng da sắt:
nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người
con người cứng cáp như sắt và đồng
rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 3 sgk/102
Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
nghiêng nước nghiêng thành:
dời non lấp biển,
lấp biển vá trời:
mình đồng da sắt:
nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người
con người cứng cáp như sắt và đồng
rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2. Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
Bài tập 4 sgk/102
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
tươi như hoa
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
khỏe như voi
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
đen như cột nhà cháy
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
nhanh như gió
TIẾT 37: NÓI QUÁ
Bài tập 4 sgk/102: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
ăn như mèo
TIẾT 37: NÓI QUÁ
I.Nói quá và tác dụng của nói quá
1.Ví dụ sgk/101
2.Ghi nhớ sgk/102
II.Luyện tập
Bài tập 1 sgk/102
Bài tập 2 sgk/102
Bài tập 3 sgk/102
Bài tập 4 sgk/102
Bài tập 6 sgk/102
16
THẢO LUẬN NHÓM
TIẾT 37: NÓI QUÁ
16
TIẾT 37: NÓI QUÁ
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
*Khác
Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực.
Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
ĐÁP ÁN
1
6
4
3
2
7
8
5
Điền từ thích hợp vào chỗ trống để tạo một thành ngữ sử dụng biện pháp tu từ nói quá :
Thuận vợ thuận chồng
Tát ………. cũng cạn .
bể Đông
Nói quá có tác dụng :
Nhấn mạnh.
Gây ấn tượng .
Tăng sức biểu cảm .
Cả A , B , C đều đúng
Cả A , B , C đều sai .
D .Cả A , B , C đều đúng
Câu ca dao sau sử dụng cách nói nào ?
Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng .
A . Thậm xưng .
B . Nói khoác .
A . Thậm xưng
Điền từ thích hợp vào chỗ trống :
Trong văn chương, phép tu từ nói quá còn được gọi là:
thậm xưng, phóng đại, ngoa dụ, cường điệu.
Đông như hội
Thành ngữ -10 chữ cái
Tuoi nhu hoa
Thành ngữ - 10 chữ cái
Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu có sử dụng phép tu từ nói quá :
Lúc chia tay , nó
……… .
khóc như mưa.
Đuổi hình bắt chữ
Ô MAY MẮN
Chân cứng đá mềm
Thành ngữ– khẳng định rằng với ý chí, nghị lực và lòng quyết tâm, con người có thể vượt qua và chinh phục được mọi khó khăn , trở ngại .
* 13 chữ cái
Học bài: Học ghi nhớ SGK/102
Hoàn thành bài tập 1b, 3, 5* SGK/102,103
Bài mới: “Ôn tập truyện kí Việt Nam”
+Nội dung và nghệ thuật của văn bản
+ Chuẩn bị ở nhà SGK/ 104.
TIẾT 37: NÓI QUÁ
CHÚC CÁC EM HỌC GIỎI
Trân trọng cảm ơn và
kính chào tạm biệt!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Hoàng Ân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)