Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Lê Thị Hồng Hải |
Ngày 02/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
Môn : NGỮ VĂN 8
Giáo viên: Lê Thị Hồng Hải
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Thế nào là tình thái từ? Có mấy loại tình thái từ?
2. Giải thích ý nghĩa của các tình thái từ trong câu:
a) Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ?
b. Bác giúp cháu một tay ạ !
TTT nghi vấn
TTT cầu khiến
Nói quá
TIẾT 40
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
CA DAO, TỤC NGỮ
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,
hiện tượng
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
Lưu ý:
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
? Nối Avà B cho phù hợp?
A
B
1. Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng thương chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Sống để bụng, chết mang theo.
3.Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
Lưu ý:
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
đình
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.
Nói khoác
Nói quá
Em hãy cho biết cách nói trong hai ví dụ sau và tác dụng của những cách nói ấy?
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: Cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
* Khác
Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe)
Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
c. […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
sỏi đá cũng thành cơm
thét ra lửa
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cổi không có gì để ăn để sống.
thể hiện rất vui sướng.
thể hiện sự hời hợt, không cố chấp
Bỏ chạy với sự sợ hãi, khiếp sợ
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc,ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột.
vắt chân lên cổ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành,dời non lấp biển, nghĩ nát óc.
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển:
Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ
ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người
Rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra
1
KHỎE NHƯ VOI
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
Bài 4
2
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
NHANH NHƯ CHỚP
3
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
CHẬM NHƯ RÙA
4
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
GẦY NHƯ QUE CỦI
5
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
ĂN NHƯ MÈO
6
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
Bài tập nhanh
Chồng khen chồng bảo tơ hồng trời cho.
b. Đau lòng kẻ ở người đi
, tơ chia rũ tằm.
Tìm và nêu tác dụng của biện pháp nói quá?
Lỗ mũi mười tám gánh lông
=> Nhấn mạnh hình thức xấu xí của người vợ để khẳng định khi đã yêu người ta không quan tâm đến hình thức dù xấu hay đẹp.
Lệ rơi thấm đá
=> Nhấn mạnh tâm trạng đau khổ của kẻ ở người đi trong cảnh li biệt
Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người
Khí thế tiến công như vũ bão của nghĩa quân Lam Sơn.
Tình thương yêu bao la của Bác.
Ôm cả non sông mọi kiếp người
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
-Nắm nội dung bài học.
-Làm hoàn chỉnh các bài tập sgk
-Soạn bài: Thông tin về ngày trái đất năm 2000
+Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi sgk
+Tìm hiểu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
+Tìm một số tranh ảnh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh!
Môn : NGỮ VĂN 8
Giáo viên: Lê Thị Hồng Hải
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Thế nào là tình thái từ? Có mấy loại tình thái từ?
2. Giải thích ý nghĩa của các tình thái từ trong câu:
a) Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ?
b. Bác giúp cháu một tay ạ !
TTT nghi vấn
TTT cầu khiến
Nói quá
TIẾT 40
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
CA DAO, TỤC NGỮ
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,
hiện tượng
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
Lưu ý:
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
? Nối Avà B cho phù hợp?
A
B
1. Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng thương chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Sống để bụng, chết mang theo.
3.Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
Lưu ý:
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
đình
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.
Nói khoác
Nói quá
Em hãy cho biết cách nói trong hai ví dụ sau và tác dụng của những cách nói ấy?
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: Cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
* Khác
Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe)
Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
c. […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
sỏi đá cũng thành cơm
thét ra lửa
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cổi không có gì để ăn để sống.
thể hiện rất vui sướng.
thể hiện sự hời hợt, không cố chấp
Bỏ chạy với sự sợ hãi, khiếp sợ
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc,ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột.
vắt chân lên cổ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành,dời non lấp biển, nghĩ nát óc.
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển:
Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ
ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người
Rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra
1
KHỎE NHƯ VOI
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
Bài 4
2
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
NHANH NHƯ CHỚP
3
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
CHẬM NHƯ RÙA
4
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
GẦY NHƯ QUE CỦI
5
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
ĂN NHƯ MÈO
6
XEM HÌNH ĐOÁN CHỮ
Học vui,vui học!
Bài tập nhanh
Chồng khen chồng bảo tơ hồng trời cho.
b. Đau lòng kẻ ở người đi
, tơ chia rũ tằm.
Tìm và nêu tác dụng của biện pháp nói quá?
Lỗ mũi mười tám gánh lông
=> Nhấn mạnh hình thức xấu xí của người vợ để khẳng định khi đã yêu người ta không quan tâm đến hình thức dù xấu hay đẹp.
Lệ rơi thấm đá
=> Nhấn mạnh tâm trạng đau khổ của kẻ ở người đi trong cảnh li biệt
Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người
Khí thế tiến công như vũ bão của nghĩa quân Lam Sơn.
Tình thương yêu bao la của Bác.
Ôm cả non sông mọi kiếp người
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.
b. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
-Nắm nội dung bài học.
-Làm hoàn chỉnh các bài tập sgk
-Soạn bài: Thông tin về ngày trái đất năm 2000
+Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi sgk
+Tìm hiểu tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
+Tìm một số tranh ảnh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Hồng Hải
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)