Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Phạm Thị Nhinh |
Ngày 02/05/2019 |
19
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Bài dạy
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh!
Ngữ văn 8
KIỂM TRA MIỆNG:
1/ Thế nào là từ ngữ địa phương? (2đ)
a. Từ sử dụng trong toàn dân.
b. Từ sử dụng ở một tầng lớp xã hội nhất định.
c. Từ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định.
2/ Tìm năm từ địa phương
chỉ người có quan hệ ruột thịt sử dụng ở địa phương em,
chỉ ra từ toàn dân tương ứng? (6đ)
3/ Kiểm tra vở bài tập, vở soạn bài mới (2đ)
BÀI 9- TIẾT 37 TUẦN 1O
NÓI QUÁ
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Nói quá sự thật
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Mồ hôi đổ rất nhiều
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Cách nói đúng sự thật
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
-> Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc (người nghe)sẽ nhận ra:
CAO DAO, TỤC NGỮ:
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT:
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,
hiện tượng
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
b. Mồ hôi đổ nhiều như thế mới thấy được nỗi vất vả của người nông dân như thế nào khi làm ra lúa gạo.
a. Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, ngắn đến mức độ chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Nó nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ,
quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Lưu ý:
đình
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.
Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên,
đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là
lời hứa chắc chắn.
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có
quả bí to bằng cái nhà.
đình
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
HỢP TÁC NHÓM <3phút>
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
*Khác:
- Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực.
- Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
BÀI TẬP NHANH
? Nối Avà B cho phù hợp?
A
B
1.Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng thương chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Sống để bụng, chết mang theo.
3.Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
Thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
Lưu ý:
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Hướng dẫn bài 2: Giải thích nghĩa các thành ngữ sau : bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cỗi không có gì để ăn để sống.
thể hiện rất vui sướng.
thể hiện sự hời hợt, nông cạn
sự sợ hãi, khiếp sợ
Hướng dẫn bài 3: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển: Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
Vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước.
Ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người.
Con người cứng cáp như sắt và đồng.
Rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra.
LUYỆN TẬP
Hợp tác theo nhóm:(5 phút)
* Nhóm 1: Bài tập 1.
* Nhóm 2: Bài tập 2
* Nhóm 3+4: Bài tập 3:
- Nhóm 3: Đặt câu với ba thành ngữ đầu.
- Nhóm 4: Đặt câu với hai thành ngữ sau.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật.
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ................................. thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau, trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
XEM HÌNH ĐOÁN Ý
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Bài 4:
KH?E NHU VOI
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1
II.LUYỆN TẬP:
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
2
II.LUYỆN TẬP:
NHANH NHƯ GIÓ
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
3
II.LUYỆN TẬP:
CHẬM NHƯ RÙA
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
4
II.LUYỆN TẬP:
GẦY NHƯ QUE CỦI
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
5
II.LUYỆN TẬP:
ĂN NHƯ MÈO
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
6
II.LUYỆN TẬP:
Bài 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá.
Gợi ý: Dựa vào những câu văn sau để phát triển ý thành đoạn văn:
1/ Chúng tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột.
2/ Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa.
3/ Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
TỔNG KẾT:
? Vẽ lược đồ tư duy tổng kết kiến thức bài “Nói quá”:
TỔNG KẾT
? Trong các câu ca dao sau câu nào không sử dụng biện pháp tu từ nói quá?
a. Em nghe bác mẹ anh hiền Cắn cục cơm không vỡ cắn đồng tiền vỡ tư.
b. Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng.
c. Miệng cười như thể hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
* Đối với bài học tiết này:
- Học bài nắm được: Nói quá là gì, tác dụng của nói quá; phân biệt nói quá với nói khoác; phạm vi sử dụng của nói quá.
Hoàn thành các bài tập, làm tiếp bài tập 5.
* Đối với bài học tiết tiếp theo:
> Soạn bài “ Viết bài làm văn số 2”:
- Xem lại dàn ý, cách làm bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Tập lập dàn ý bốn đề/ SGK T. 1O3-> Biết xác định yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn ở ý nào sao cho hợp lí.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
chúc các em học tốt
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh!
Ngữ văn 8
KIỂM TRA MIỆNG:
1/ Thế nào là từ ngữ địa phương? (2đ)
a. Từ sử dụng trong toàn dân.
b. Từ sử dụng ở một tầng lớp xã hội nhất định.
c. Từ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định.
2/ Tìm năm từ địa phương
chỉ người có quan hệ ruột thịt sử dụng ở địa phương em,
chỉ ra từ toàn dân tương ứng? (6đ)
3/ Kiểm tra vở bài tập, vở soạn bài mới (2đ)
BÀI 9- TIẾT 37 TUẦN 1O
NÓI QUÁ
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Nói quá sự thật
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Mồ hôi đổ rất nhiều
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Cách nói đúng sự thật
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
-> Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc (người nghe)sẽ nhận ra:
CAO DAO, TỤC NGỮ:
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT:
NÓI QUÁ
TIẾT 37
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,
hiện tượng
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
b. Mồ hôi đổ nhiều như thế mới thấy được nỗi vất vả của người nông dân như thế nào khi làm ra lúa gạo.
a. Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, ngắn đến mức độ chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Nó nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ,
quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Lưu ý:
đình
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.
Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên,
đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là
lời hứa chắc chắn.
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có
quả bí to bằng cái nhà.
đình
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
HỢP TÁC NHÓM <3phút>
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
*Khác:
- Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực.
- Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
BÀI TẬP NHANH
? Nối Avà B cho phù hợp?
A
B
1.Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng thương chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Sống để bụng, chết mang theo.
3.Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
Thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
Lưu ý:
3. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Hướng dẫn bài 2: Giải thích nghĩa các thành ngữ sau : bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cỗi không có gì để ăn để sống.
thể hiện rất vui sướng.
thể hiện sự hời hợt, nông cạn
sự sợ hãi, khiếp sợ
Hướng dẫn bài 3: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển: Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
Vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước.
Ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người.
Con người cứng cáp như sắt và đồng.
Rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra.
LUYỆN TẬP
Hợp tác theo nhóm:(5 phút)
* Nhóm 1: Bài tập 1.
* Nhóm 2: Bài tập 2
* Nhóm 3+4: Bài tập 3:
- Nhóm 3: Đặt câu với ba thành ngữ đầu.
- Nhóm 4: Đặt câu với hai thành ngữ sau.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật.
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ................................. thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau, trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
XEM HÌNH ĐOÁN Ý
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Bài 4:
KH?E NHU VOI
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1
II.LUYỆN TẬP:
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
2
II.LUYỆN TẬP:
NHANH NHƯ GIÓ
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
3
II.LUYỆN TẬP:
CHẬM NHƯ RÙA
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
4
II.LUYỆN TẬP:
GẦY NHƯ QUE CỦI
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
5
II.LUYỆN TẬP:
ĂN NHƯ MÈO
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
6
II.LUYỆN TẬP:
Bài 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá.
Gợi ý: Dựa vào những câu văn sau để phát triển ý thành đoạn văn:
1/ Chúng tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột.
2/ Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa.
3/ Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
TỔNG KẾT:
? Vẽ lược đồ tư duy tổng kết kiến thức bài “Nói quá”:
TỔNG KẾT
? Trong các câu ca dao sau câu nào không sử dụng biện pháp tu từ nói quá?
a. Em nghe bác mẹ anh hiền Cắn cục cơm không vỡ cắn đồng tiền vỡ tư.
b. Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng.
c. Miệng cười như thể hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
* Đối với bài học tiết này:
- Học bài nắm được: Nói quá là gì, tác dụng của nói quá; phân biệt nói quá với nói khoác; phạm vi sử dụng của nói quá.
Hoàn thành các bài tập, làm tiếp bài tập 5.
* Đối với bài học tiết tiếp theo:
> Soạn bài “ Viết bài làm văn số 2”:
- Xem lại dàn ý, cách làm bài văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Tập lập dàn ý bốn đề/ SGK T. 1O3-> Biết xác định yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn ở ý nào sao cho hợp lí.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
chúc các em học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Nhinh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)