Bài 9. Nói quá

Chia sẻ bởi Ngô Thị Nhung | Ngày 02/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

liệt Nhiệt kính chào các thầy cô giáo tới dự giờ ngữ vĂn lớp 8
Giáo viên d?y: Ngụ Thi? Nhung
Trường trung học cơ sở Cụ? Lu~ng
4. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
1. Áo chàm đưa buổi phân ly

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
2. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ

mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt.
3. Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Áo chàm
mình cao hơn trượng
. như
lồng
. lồng
mặt trời trong lăng
-> Hoán dụ
-> So sánh
-> So sánh, điệp ngữ
-> Ẩn dụ
Tiết 37
NÓI QUÁ
Tiết 37. Bài 9
Nói quá
I/ Nói quá và tác dụng của nói quá:
1.Ví dụ: Đọc các câu tục ngữ, ca dao sau và trả lời câu hỏi:
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
-Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
(Ca dao)

?a/ Nói: đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ Ngày tháng mười chưa cười đã tối và Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày có quá sự thật không? Thực chất, mấy câu này nhằm nói điều gì?
Đáp án: Nói như vậy có quá sự thật.Thực chất mấy câu đó muốn nói:
.

2. Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
a. - Đêm tháng năm rất ngắn.
- Ngày tháng mười rất ngắn.
b. - Mồ hôi đổ rất nhiều .
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
(Ca dao)
Cách nói bình thường.
Cách nói phóng đại.
b.Theo em cách nói nào hay hơn? Vì sao?
Cách nói phóng đại hay hơn vì có tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm.
BÀI TẬP NHANH
Nối A và B cho phù hợp
A
B
1.- Con rận bằng con ba ba.
Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh.
2.- Sống để bụng, chết mang theo.
3.- Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm, trong đó có ca dao, tục ngữ, thành ngữ.
Nói quá được dùng nhiều trong
tục ngữ, thành ngữ, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
Một số ví dụ tham khảo:
Trong tục ngữ: - Thuận vợ, thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
- Tấc đất, tấc vàng.
Trong ca dao: - Cô gái Sơn Tây yếm thủng tày giần
Răng đen hạt nhót, chân đi cù lèo
Tóc rễ tre chải lược bồ cào
Trong mình ghẻ lở hắc lào tứ tung
Trên đầu chấy rận như sung.




Trong thơ trữ tình:
- Bác ơi! Tim Bác mênh mông thế !
Ôm cả non sông mọi kiếp người.
(Tố Hữu)
- Đầy mình đỏ tựa như hoa gấm,
Sột soạt luôn tay tựa gảy đàn .
(Hồ Chí Minh)
Trong van học nước ngoài:
". Hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực."
(Ai-Ma -Tốp)
Nhân vật Đan - Kô: Xé toang lồng ngực của mình, rứt trái tim ra châm lửa đốt. Trái tim đã bốc cháy rừng rực, làm ngọn đuốc để soi sáng cho bộ lạc vượt qua đầm lầy và cảnh rừng đen tối, đưa họ tới thảo nguyên tràn đầy ánh sáng.
(Mác-xim-Gor-ki)
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
Tiết 37 NÓI QUÁ
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô tính chất của sự vật ,hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm.
II. Luyện tập:
Nói quá là gì? Tác dụng của nói quá?
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
Tiết 37 NÓI QUÁ
II. Luyện tập:
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau:
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.


Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.


c. Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
→ nhấn mạnh vai trò sức lao động của con người.
→ muốn nói còn rất khỏe, có thể làm bất cứ việc gì.
→ uy quyền, hung hăng, quát nạt làm người ta sợ.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
Tiết 37 NÓI QUÁ
II. Luyện tập:
Bài tập 2: Điền các thành ngữ sau vào chỗ trống /.... / để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Bầm gan tím ruột:
Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
Nở từng khúc ruột:
Ruột để ngoài da:
Vắt chân lên cổ:
→ hết sức căm giận, uất ức.
→ nơi đất đai cằn cỗi, hoang vu.
→ sung sướng hả hê, thỏa mãn trong lòng.
→ người vô tâm, tính tình thẳng tuột, không giữ miệng.
→ cuống cuồng.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
Tiết 37 NÓI QUÁ
II. Luyện tập:
Bài tập 2: Điền các thành ngữ sau vào chỗ trống /.... / để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ……………………………… thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.
Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng…………………………… .
Cô Nam tính tình xởi lởi, ………………………… .
Lời khen của cô giáo làm cho nó ……………………………. .
Bọn giặc hoảng hồn …………………………. mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
Tiết 37 NÓI QUÁ
II. Luyện tập:
Bài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển:
Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
→ miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ.
→ sức mạnh phi thường, hoài bão lớn lao.
→ vĩ đại, phi thường.
→ thân thể như sắt, như đồng, có thể chịu đựng mọi hiểm nguy.
→ suy nghĩ nhiều quá mức.
1. Thuý Kiều mang vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
2. Từ Hải là đấng anh hùng có thể dời non lấp bể.
3. Bà Nữ Oa lấp biển vá trời.
4. Hê-ra-clit là dũng sĩ mình đồng da sắt.
5. Mình nghĩ nát óc rồi mà không tìm ra được câu nào cả.
 Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
Tiết 37 NÓI QUÁ
II. Luyện tập:
Bài tập 4: Tìm năm thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá.
Nhanh như điện.
Chậm như rùa.
Đen như cột nhà cháy.
Trắng như trứng gà bóc.
Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa.

I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
Tiết 37 NÓI QUÁ
II. Luyện tập:
Bài tập 6: Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.
đình
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.

Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên,
đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là
lời hứa chắc chắn.
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có
quả bí to bằng cái nhà.
Em hãy phân biệt trong hai trường hơp sau, trường hợp nào là nói quá,trường hợp nào là nói khoác? So sánh nói quá và nói khoác?

Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Một hôm, đi rừng về, bảo vợ:
Hôm nay, tôi vào rừng hái củi, trông thấy một con rắn to ơi là to!... Bề ngang hai mươi thước, bề dài một trăm hai mươi thước!
Chị vợ bĩu môi nói:
- Làm gì có con rắn dài như thế bao giờ.
- Không tin à? Chẳng một trăm hai mươi thước, cũng một trăm thước!
- Cũng không thể dài đến một trăm thước.
- Thật mà. Không đúng một trăm thước cũng đến tám mươi thước.
Chị vợ vẫn lắc đầu. Anh chồng thì gân cổ cãi, và muốn cho vợ tin, cứ rút xuống dần. Cuối cùng nói:
- Tôi nói thật đấy nhé! Quả tôi có trông thấy con rắn dài đúng hai mươi thước, không kém một tấc, một phân nào!
Lúc ấy chị vợ bò lăn ra cười:
- Bề ngang hai mươi thước, bề dài hai mươi thước, thế thì là con rắn vuông rồi!
( Truyện cười Việt Nam)
I. Nói quá và tác dụng của nói quá:
Tiết 37 NÓI QUÁ
II. Luyện tập:
Bài tập 6: Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác.
bài tập 5:
Ví dụ1:
Tôi có cậu bạn thân nhất tên là Cường.Cậu ấy người gầy,khá
cao,có nước da đen như củ tam thất. Cường nói nhanh như
gió,nhiềukhi người khác nghe không rõ.Nhưng câu ấy học
rất giỏi và hay giúp đỡ bạn bè.Mình thật tự hào vì có người bạn
như Cường.
Ví dụ 2 :" Khóc anh không nước mắt
Mà lòng đau như cắt.
Gọi anh chửa thành lời
Mà hàm răng dính chặt.
(Hoàng Lộc)
Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng:
1. Tửu phùng tri kỉ thiên bôi thiểu,
Thoại bất tâm đầu bán cú đa.
(Lý Bạch)
(Rượu gặp tri kỉ nghìn chén còn là ít,
Chuyện không hợp ý nửa câu đã là nhiều.)
 Khẳng định tình cảm gắn bó của những con người tri kỉ, tâm đầu ý hợp. Còn những người không hợp ý nhau, lời nói chẳng qua chỉ là xã giao mà thôi.
Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng:
2. Ăn mười cái đám cưới không bằng hàm dưới cá trê.
 Ý muốn nói hàm dưới cá trê ăn rất ngon.
Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng:
3. Tiền vô như nước sông Đà
Tiền ra nhỏ giọt như cà phê đen.
 Tiền vào thì nhiều vô kể mà tiêu thì rất ít, chẳng có bao nhiêu.
Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng:
4. Người Nhật Bản có câu: “Chúng ta sinh ra và lớn lên trên miệng núi lửa, chính vì thế, chúng ta phải ra sức học tập để xây dựng đất nước”.
 Đất nước rất nghèo về tài nguyên và nhiều hiểm họa thiên tai, vì thế, mọi người phải ra sức học tập để phát triển đất nước.
A. Ẩn dụ.
B. So sánh ngầm.
C. Cường điệu hoá, thậm xưng, phóng đại.
D. Hoán dụ.
Biện pháp tu từ nói quá còn có tên gọi khác là:
C. Cường điệu hoá, thậm xưng, phóng đại.
Hướng dẫn về nhà:
Soạn bài: “Ôn tập truyện kí Việt Nam.
+ Lập bảng thống kê theo mẫu trang 104.
+ Nêu những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của ba văn bản trong các bài 2, 3 và 4.
+ Trong các nhân vật em đã tìm hiểu qua các văn bản truyện kí Việt Nam, em thích nhất là nhân vật nào? Vì sao?
XIN CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ THAM DỰ BUỔI HỌC!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Thị Nhung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)