Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng |
Ngày 02/05/2019 |
17
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các thầy giáo,
cô giáo về dự giờ thăm lớp
GV: Nguyễn Thị Hồng
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Thế nào là tình thái từ ? Lấy ví dụ minh họa.
2. Kể một số loại tình thái từ đáng chú ý? Đặt một câu có sử dụng tình thái từ?
So sánh
Nhân hoá
Ẩn dụ
Hoán dụ
Ở lớp 6, lớp 7 các em đã được học các
biện pháp tu từ nào?
Điệp ngữ
Chơi chữ
Liệt kê
Lớp 6:
Lớp 7:
Tiết 37:
NÓI QUÁ
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Nói quá sự thật
Mồ hôi đổ rất nhiều
I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
Cách nói đúng sự thật
1. Ví dụ:
I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
=> Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc (người nghe) sẽ nhận ra:
CAO DAO, TỤC NGỮ
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
b. Mồ hôi đổ nhiều như thế mới thấy được nỗi vất vả của người nông dân như thế nào khi làm ra lúa gạo.
a. Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, ngắn đến mức độ chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Nó nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí.
2. Ghi nhớ:
Nói quá
Cách nói phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả
Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
3. Các biện pháp nói quá:
Ví dụ 1: Đen như cột nhà cháy
Ví dụ 2: Bạn đi xa tớ nhớ đến cháy lòng
a. Nói quá kết hợp với so sánh nhằm để nhấn mạnh rõ hơn, cụ thể hơn bản chất của đối tượng
b. Dùng các từ phóng đại khác nhằm nhấn mạnh vào bản chất nào đó của đối tượng
đình
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.
Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên,
đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là lời
hứa chắc chắn.
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có quả bí
to bằng cái nhà.
đình
THẢO LUẬN
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
* Khác
Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực.
Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
BÀI TẬP NHANH
? Nối A và B cho phù hợp?
A
B
1. Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng thương chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Tóc tai cậu ấy tốt như rừng
3. Bác ơi ! Tim Bác mênh mông thế.
Ôm cả non sông mọi kiếp người
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
Thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình, tục ngữ, thành ngữ trong
lời nói hằng ngày.
4. Tấc đất, tấc vàng.
d. Thành ngữ
5. Đẹp như tiên
e.Tục ngữ
Phạm vi sử dụng
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
Lưu ý:
4. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình, thành ngữ, tục ngữ và trong lời nói hằng ngày
3. Phân biệt nói quá và nói khoác
II. LUYỆN TẬP
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
XEM HÌNH ĐOÁN Ý
Bài 4:
KHỎE NHƯ VOI
1
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
2
NHANH NHƯ GIÓ
3
CHẬM NHƯ RÙA
4
ĂN NHƯ MÈO
5
Bài 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá.
Gợi ý: Dựa vào những câu văn sau để phát triển ý thành đoạn văn
1/ Chúng tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột.
2/ Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa.
3/ Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.
- Làm bài tập 5
Học bài
Soạn bài Nói giảm, nói tránh
Soạn theo câu hỏi SGK
?Tìm những cách sử dụng nói giảm, nói tránh khác nhau?
DẶN DÒ
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
cô giáo về dự giờ thăm lớp
GV: Nguyễn Thị Hồng
KIỂM TRA BÀI CŨ
1. Thế nào là tình thái từ ? Lấy ví dụ minh họa.
2. Kể một số loại tình thái từ đáng chú ý? Đặt một câu có sử dụng tình thái từ?
So sánh
Nhân hoá
Ẩn dụ
Hoán dụ
Ở lớp 6, lớp 7 các em đã được học các
biện pháp tu từ nào?
Điệp ngữ
Chơi chữ
Liệt kê
Lớp 6:
Lớp 7:
Tiết 37:
NÓI QUÁ
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Nói quá sự thật
Mồ hôi đổ rất nhiều
I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
Cách nói đúng sự thật
1. Ví dụ:
I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
=> Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc (người nghe) sẽ nhận ra:
CAO DAO, TỤC NGỮ
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
b. Mồ hôi đổ nhiều như thế mới thấy được nỗi vất vả của người nông dân như thế nào khi làm ra lúa gạo.
a. Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, ngắn đến mức độ chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Nó nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí.
2. Ghi nhớ:
Nói quá
Cách nói phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả
Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
3. Các biện pháp nói quá:
Ví dụ 1: Đen như cột nhà cháy
Ví dụ 2: Bạn đi xa tớ nhớ đến cháy lòng
a. Nói quá kết hợp với so sánh nhằm để nhấn mạnh rõ hơn, cụ thể hơn bản chất của đối tượng
b. Dùng các từ phóng đại khác nhằm nhấn mạnh vào bản chất nào đó của đối tượng
đình
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.
Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên,
đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là lời
hứa chắc chắn.
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có quả bí
to bằng cái nhà.
đình
THẢO LUẬN
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
* Khác
Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực.
Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
BÀI TẬP NHANH
? Nối A và B cho phù hợp?
A
B
1. Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng thương chồng bảo tơ hồng trời cho.
2. Tóc tai cậu ấy tốt như rừng
3. Bác ơi ! Tim Bác mênh mông thế.
Ôm cả non sông mọi kiếp người
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm
Thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình, tục ngữ, thành ngữ trong
lời nói hằng ngày.
4. Tấc đất, tấc vàng.
d. Thành ngữ
5. Đẹp như tiên
e.Tục ngữ
Phạm vi sử dụng
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
Lưu ý:
4. Nói quá thường được sử dụng trong thơ ca châm biếm, thơ ca trữ tình, thành ngữ, tục ngữ và trong lời nói hằng ngày
3. Phân biệt nói quá và nói khoác
II. LUYỆN TẬP
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ vết thương ngoài da thôi.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, cụ bá rất hống hách, nhấn mạnh tính cách nhân vật
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
XEM HÌNH ĐOÁN Ý
Bài 4:
KHỎE NHƯ VOI
1
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
2
NHANH NHƯ GIÓ
3
CHẬM NHƯ RÙA
4
ĂN NHƯ MÈO
5
Bài 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá.
Gợi ý: Dựa vào những câu văn sau để phát triển ý thành đoạn văn
1/ Chúng tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột.
2/ Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa.
3/ Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.
- Làm bài tập 5
Học bài
Soạn bài Nói giảm, nói tránh
Soạn theo câu hỏi SGK
?Tìm những cách sử dụng nói giảm, nói tránh khác nhau?
DẶN DÒ
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)