Bài 9. Nói quá

Chia sẻ bởi Võ Thị Mỹ Duyên | Ngày 02/05/2019 | 20

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8

Nội dung tài liệu:

Bài dạy
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo và các em học sinh!
Ngữ văn 8
Võ Thị Mỹ Duyên ^^
KIỂM TRA MIỆNG:
Câu hỏi: Nêu chức năng của tình thái từ? Kể tên một số loại tình thái từ thường gặp?
Trả lời:
Chức năng: Tình thái từ là những từ được thên vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
Một số tình thái từ thường gặp:
+ Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hử, chứ, chăng…
+ Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với…
+ tình thái từ cảm thán: thay, sao…
+ Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà…
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Ví dụ: sgk/ 101
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
a/ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

b/ Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
-> Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe). Người đọc (người nghe)sẽ nhận ra:
CAO DAO, TỤC NGỮ (NÓI QUÁ)
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT:
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
b. Mồ hôi đổ nhiều như thế mới thấy được nỗi vất vả của người nông dân như thế nào khi làm ra lúa gạo.
a. Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, ngắn đến mức độ chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Nó nhấn mạnh đặc điểm của đêm tháng năm và ngày tháng mười giúp người nông dân biết về thời gian mà điều chỉnh công việc cho hợp lí.
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ,
quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng
được miêu tả để nhấn mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
NÓI QUÁ
1. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu.
2. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).

TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Lưu ý:
NÓI QUÁ
đình
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
a. Nhớ, nhớ. Chết xuống đất vẫn không quên.

Người nói phóng đại mức độ lời hứa lên,
đến chết vẫn còn nhớ để thể hiện đó là
lời hứa chắc chắn.
Nói khoác
Nói quá
Phóng đại mức độ tạo ra tiếng cười
hoặc sự chê bai những kẻ khoác lác
làm gì có quả bí to bằng cái nhà.
Bài tập bổ sung
NÓI QUÁ
đình
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
HỢP TÁC NHÓM <5 phút>
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau như thế nào?
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
*Khác:
- Nói quá phóng đại sự việc lên nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng giá trị biểu cảm, tạo độ tin cậy cao cho người đọc (người nghe) → tác động tích cực.
- Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
NÓI QUÁ
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a/ Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
b/ Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
c/ […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Hướng dẫn bài 2: Giải thích nghĩa các thành ngữ sau : bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cỗi không có gì để ăn để sống.
thể hiện rất vui sướng.
thể hiện sự hời hợt, nông cạn
sự sợ hãi, khiếp sợ
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
Ở nơi ................................. thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau, trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
NÓI QUÁ
Hướng dẫn bài 3: Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.

I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
Nghiêng nước nghiêng thành:

Dời non lấp biển: Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
Vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước.
Ý nói sức mạnh của sự đoàn kết, ý chí nghị lực của con người.
Con người cứng cáp như sắt và đồng.
Rất khó đến mức nghĩ nát óc cũng không ra.
NÓI QUÁ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.

Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
TIẾT 37
II.LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
Bài 4:
NÓI QUÁ
Xem Hình Đoán Chữ
KH?E NHU VOI
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
1
II.LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
2
II.LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
NHANH NHƯ GIÓ
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
3
II.LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
CHẬM NHƯ RÙA
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
4
II.LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
GẦY NHƯ QUE CỦI
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
5
II.LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
ĂN NHƯ MÈO
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
6
II.LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Bài 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá.
Gợi ý: Dựa vào những câu văn sau để phát triển ý thành đoạn văn:
1/ Chúng tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột.
2/ Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa.
3/ Sau này, dù có phải đi lên đến tận trời, tôi cũng sẽ nhất định tìm gặp lại bạn.
TIẾT 37
I.NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
TỔNG KẾT:
? Lược đồ tư duy tổng kết kiến thức bài “Nói quá”:
TỔNG KẾT
? Trong các câu ca dao sau câu nào không sử dụng biện pháp tu từ nói quá?
a. Em nghe bác mẹ anh hiền Cắn cục cơm không vỡ cắn đồng tiền vỡ tư.
b. Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng.
c. Miệng cười như thể hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
* Đối với bài học tiết này:
- Học bài nắm được: Nói quá là gì, tác dụng của nói quá; phân biệt nói quá với nói khoác; phạm vi sử dụng của nói quá.
Hoàn thành các bài tập, làm tiếp bài tập 5.
- Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp nói quá về cao nguyên đá Đồng Văn.
HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH
chúc các em học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Thị Mỹ Duyên
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)