Bài 9. Nói quá
Chia sẻ bởi Lê Thị Nguyên Thảo |
Ngày 02/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nói quá thuộc Ngữ văn 8
Nội dung tài liệu:
Ngày 29 tháng 10 năm 2017
TỔ NGỮ VĂN
NÓI QUÁ
TIẾNG VIỆT 8
TRƯỜNG THCS THANH BÌNH
TỔ NGỮ VĂN
Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự
Ví dụ : Con dạo này không được chăm chỉ lắm
KIỂM TRA BÀI CŨ
1.Thế nào là nói giảm , nói tránh ? cho ví dụ minh họa ?
A.- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
B.- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Nói quá sự thật .
Mồ hôi đổ rất nhiều
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
A.- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
B.- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe).
CA DAO, TỤC NGỮ
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,
hiện tượng
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
NÓI QUÁ
TIẾT 39
I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Ví dụ : Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
BÀI TẬP NHANH
? Nối A và B cho phù hợp ?
A
B
1.- Con rận bằng con ba ba.
Đêm nó ngáy cả nhà thất kinh.
2.- Sống để bụng, chết mang theo.
3.- Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm, trong đó có ca dao, tục ngữ, thành ngữ.
Nói quá được dùng nhiều trong thơ ca châm biếm trong đó có ca dao,
tục ngữ, thành ngữ, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a.- Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b.- Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi.
Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ ngoài da thôi.
c.- […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, hống hách, nói năng hay quát tháo, nhấn mạnh tính cách nhân vật
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cỗi không có gì ăn để sống.
rất vui sướng, phấn khởi.
sự hời hợt, không cố chấp
bỏ chạy với sự sợ hãi, khiếp sợ ...
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển, Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
Với ý chí, nghị lực, con người có thể làm nên những điều kì diệu.
Chỉ những người có ý chí, chịu đựng được mọi gian nan, thử thách.
Rất khó, đến mức nghĩ mãi cũng không ra
TIẾT 37
29-10-2010
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Chỉ ra biện pháp tu từ nói quá trong các câu ca dao sau :
a. Tiếng đồn bác mẹ anh hiền Cắn cơm không vỡ, cắn đồng tiền vỡ tan.
b. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho .
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II. LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Bài tập 4.
Chia nhóm, tìm nhanh các
thành ngữ so sánh
có dùng biện pháp nói quá.
٭Mẫu: ngáy như sấm
TIẾT 37
29-10-2010
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Đẹp như tiên.
Hiền như bụt.
Khỏe như voi.
Nhanh như cắt.
Ăn như rồng cuốn.
Nói như rồng leo
Làm như mèo mửa.
Ăn giỏi, nói cũng giỏi nhưng làm chẳng ra gì.
Hãy phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác ?
Bài tập 6٭. Thảo luận ở tổ
đình
a. Quân đi sạt núi nghiêng đồi
Giờ nằm im ngủ tng hơi của rừng .
Nói lên sức mạnh của những người
chiến sĩ cách mạng
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có
quả bí to bằng cái nhà.
TIẾT 37
29-10-2010
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
đình
THẢO LUẬN
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
* Khác:
* Nói quá chỉ là cách nói phóng đại quá sự thật (chứ không phải sai sự thật), mục đích là để làm nổi bật bản chất của sự thật, giúp người đọc (người nghe) nhận thức sự thật rõ ràng hơn → tác động tích cực.
* Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
TIẾT 37
29-10-2010
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
Bài tập thêm:
Đọc câu chuyện sau và cho biết nhân vật người chồng trong truyện đã dùng biện pháp tu từ nói quá hay nói khoác?
TIẾT 37
29-10-2010
NÓI QUÁ
CON RẮN VUÔNG
Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Bữa kia đi chơi về bảo vợ: - Này mình ạ! Hôm nay tôi đi vào rừng trông thấy một con rắn, chao ôi, to đến là to, dài đến là dài. Bề ngang thì chắc chắn là bốn mươi thước rồi, còn bề dài thì dễ đến hơn trăm thước.
Vợ không tin, nhưng cũng định trêu chồng một mẻ: - Tôi nghe người ta nói có rắn dài đã nhiều. Nhưng làm gì có giống rắn dài như anh nói thế. Tôi nhất định không tin.
Chồng làm như thật: - Thật quả có rắn như thế. Dài hơn một trăm thước thì chẳng đến, nhưng tám mươi thì nhất định.
Vợ bĩu môi: - Cũng chẳng đến!
Chồng cương quyết: - Tôi chắc chắn là nó dài sáu mươi thước chứ không ngoa.
Vợ vẫn khăng khăng: - Vẫn không dài đến nước ấy đâu!
Chồng rút lui một lần nữa: - Lần này tôi nói thật nhé. Con rắn dài đến bốn mươi thước, không kém một phân.
Vợ bò lăn ra cười: - Con rắn anh thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại đến bốn mươi thước không kém một phân thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?
Theo: Truyện cười dân gian
Bài tập 5٭:
Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
I.- BÀI VỪA HỌC:
Hiểu được phép tu từ nói quá.
Nắm được tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
Làm bài tập về nhà.
II.- BÀI SẮP HỌC:
1. Lập bảng thống kê các văn bản đã học trong phần truyện kí Việt Nam theo mẫu trong sách giáo khoa.
2. Phân biệt điểm giống nhau và khác nhau trong ba văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc.
3. Trong các văn bản trên em thích nhân vật nào, đoạn văn nào? Tại sao?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
TỔ NGỮ VĂN
NÓI QUÁ
TIẾNG VIỆT 8
TRƯỜNG THCS THANH BÌNH
TỔ NGỮ VĂN
Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục, thiếu lịch sự
Ví dụ : Con dạo này không được chăm chỉ lắm
KIỂM TRA BÀI CŨ
1.Thế nào là nói giảm , nói tránh ? cho ví dụ minh họa ?
A.- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
B.- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Nói quá sự thật .
Mồ hôi đổ rất nhiều
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
SO SÁNH HAI CÁCH NÓI
A.- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
B.- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần
Mồ hôi đổ rất nhiều
Đêm tháng năm rất ngắn
Ngày tháng mười rất ngắn
Cách nói của ca dao, tục ngữ hay hơn vì cách nói của ca dao, tục ngữ gây ấn tượng mạnh cho người đọc (người nghe).
CA DAO, TỤC NGỮ
NÓI ĐÚNG SỰ THẬT
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
Nhằm
nhấn mạnh,
gây ấn tượng,
tăng sức
biểu cảm
BIỆN
PHÁP
TU TỪ
NÓI QUÁ
Cách nói
phóng đại
mức độ, quy mô
tính chất
của sự vật,
hiện tượng
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
NÓI QUÁ
TIẾT 39
I. NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
Ví dụ : Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
BÀI TẬP NHANH
? Nối A và B cho phù hợp ?
A
B
1.- Con rận bằng con ba ba.
Đêm nó ngáy cả nhà thất kinh.
2.- Sống để bụng, chết mang theo.
3.- Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, chia tơ rũ tằm .
b.Thơ ca trữ tình
a. Lời nói hằng ngày
c.Thơ ca châm biếm, trong đó có ca dao, tục ngữ, thành ngữ.
Nói quá được dùng nhiều trong thơ ca châm biếm trong đó có ca dao,
tục ngữ, thành ngữ, thơ ca trữ tình và trong lời nói hằng ngày.
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.
a.- Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Niềm tin vào lao động và thành quả lao động của con người.
b.- Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi.
Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
Trấn an người nghe rằng vết thương nhỏ, rất nhẹ, không sao cả, chỉ ngoài da thôi.
c.- […] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
Kẻ có quyền uy, hống hách, nói năng hay quát tháo, nhấn mạnh tính cách nhân vật
sỏi đá cũng thành cơm
đi lên đến tận trời
thét ra lửa
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Bài 2: Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống /..../ để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ.
- Vắt chân lên cổ:
thể hiện sự căm thù cao độ.
- Nở từng khúc ruột:
- Ruột để ngoài da:
- Bầm gan tím ruột:
- Chó ăn đá, gà ăn sỏi:
đất đai cằn cỗi không có gì ăn để sống.
rất vui sướng, phấn khởi.
sự hời hợt, không cố chấp
bỏ chạy với sự sợ hãi, khiếp sợ ...
Ở nơi ............................... thế này, cỏ không mọc nổi
nữa là trồng rau trồng cà.
b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng .........................
c. Cô Nam tính tình xởi lởi,.........................
d. Lời khen của cô giáo làm cho nó ...........................
e. Bọn giặc hoảng hồn ..........................mà chạy.
chó ăn đá gà ăn sỏi
bầm gan tím ruột
ruột để ngoài da
nở từng khúc ruột
vắt chân lên cổ
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Bài 3: Đặt câu với các thành ngữ sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc.
Thúy Kiều trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn Du là người phụ nữ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
Khi có sức mạnh của sự đoàn kết thì chúng ta có thể dời non lấp biển.
Nếu anh em trong nhà mà biết yêu thương, giúp đỡ nhau thì dù lấp biển vá trời cũng có thể làm xong.
Mẹ giống như một chiến sĩ mình đồng da sắt đã chống chọi với mọi khó khăn trong cuộc đời để bảo vệ con.
Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Nghiêng nước nghiêng thành:
Dời non lấp biển, Lấp biển vá trời:
Mình đồng da sắt:
Nghĩ nát óc:
vẻ đẹp của người phụ nữ làm khuynh đảo đất nước
Với ý chí, nghị lực, con người có thể làm nên những điều kì diệu.
Chỉ những người có ý chí, chịu đựng được mọi gian nan, thử thách.
Rất khó, đến mức nghĩ mãi cũng không ra
TIẾT 37
29-10-2010
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Chỉ ra biện pháp tu từ nói quá trong các câu ca dao sau :
a. Tiếng đồn bác mẹ anh hiền Cắn cơm không vỡ, cắn đồng tiền vỡ tan.
b. Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho .
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II. LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Bài tập 4.
Chia nhóm, tìm nhanh các
thành ngữ so sánh
có dùng biện pháp nói quá.
٭Mẫu: ngáy như sấm
TIẾT 37
29-10-2010
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
Đẹp như tiên.
Hiền như bụt.
Khỏe như voi.
Nhanh như cắt.
Ăn như rồng cuốn.
Nói như rồng leo
Làm như mèo mửa.
Ăn giỏi, nói cũng giỏi nhưng làm chẳng ra gì.
Hãy phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác ?
Bài tập 6٭. Thảo luận ở tổ
đình
a. Quân đi sạt núi nghiêng đồi
Giờ nằm im ngủ tng hơi của rừng .
Nói lên sức mạnh của những người
chiến sĩ cách mạng
Nói khoác
Nói quá
Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai
những kẻ khoác lác làm gì có
quả bí to bằng cái nhà.
TIẾT 37
29-10-2010
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
đình
THẢO LUẬN
? Nói quá và nói khoác giống và khác nhau chỗ nào?
* Giống: cùng nói quá sự thật, cùng phóng đại sự việc, hiện tượng lên.
* Khác:
* Nói quá chỉ là cách nói phóng đại quá sự thật (chứ không phải sai sự thật), mục đích là để làm nổi bật bản chất của sự thật, giúp người đọc (người nghe) nhận thức sự thật rõ ràng hơn → tác động tích cực.
* Nói khoác làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chê bai làm cho người đọc (người nghe) bật cười chế nhạo → tác động tiêu cực
TIẾT 37
29-10-2010
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
NÓI QUÁ
Bài tập thêm:
Đọc câu chuyện sau và cho biết nhân vật người chồng trong truyện đã dùng biện pháp tu từ nói quá hay nói khoác?
TIẾT 37
29-10-2010
NÓI QUÁ
CON RẮN VUÔNG
Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Bữa kia đi chơi về bảo vợ: - Này mình ạ! Hôm nay tôi đi vào rừng trông thấy một con rắn, chao ôi, to đến là to, dài đến là dài. Bề ngang thì chắc chắn là bốn mươi thước rồi, còn bề dài thì dễ đến hơn trăm thước.
Vợ không tin, nhưng cũng định trêu chồng một mẻ: - Tôi nghe người ta nói có rắn dài đã nhiều. Nhưng làm gì có giống rắn dài như anh nói thế. Tôi nhất định không tin.
Chồng làm như thật: - Thật quả có rắn như thế. Dài hơn một trăm thước thì chẳng đến, nhưng tám mươi thì nhất định.
Vợ bĩu môi: - Cũng chẳng đến!
Chồng cương quyết: - Tôi chắc chắn là nó dài sáu mươi thước chứ không ngoa.
Vợ vẫn khăng khăng: - Vẫn không dài đến nước ấy đâu!
Chồng rút lui một lần nữa: - Lần này tôi nói thật nhé. Con rắn dài đến bốn mươi thước, không kém một phân.
Vợ bò lăn ra cười: - Con rắn anh thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại đến bốn mươi thước không kém một phân thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?
Theo: Truyện cười dân gian
Bài tập 5٭:
Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá.
TIẾT 39
I.- NÓI QUÁ VÀ TÁC DỤNG CỦA NÓI QUÁ:
II.- LUYỆN TẬP:
NÓI QUÁ
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
I.- BÀI VỪA HỌC:
Hiểu được phép tu từ nói quá.
Nắm được tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
Sưu tầm thơ văn, thành ngữ, tục ngữ, ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
Làm bài tập về nhà.
II.- BÀI SẮP HỌC:
1. Lập bảng thống kê các văn bản đã học trong phần truyện kí Việt Nam theo mẫu trong sách giáo khoa.
2. Phân biệt điểm giống nhau và khác nhau trong ba văn bản: Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc.
3. Trong các văn bản trên em thích nhân vật nào, đoạn văn nào? Tại sao?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Nguyên Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)