Bài 9. Nhật Bản

Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Tú | Ngày 25/04/2019 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Nhật Bản thuộc Lịch sử 9

Nội dung tài liệu:

Chào mừng các thầy cô về dự hội giảng giáo viên giỏi
Bài 9: nhật bản
Giáo viên : Đinh Thị Ngoan
Trường THCS Thụy Lương Thái Thụy
Kiểm tra bài cũ
Tại sao Mĩ từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới ?
Bài 9 : Nhật Bản
Nhật Bản là một quần đảo bao gồm 4 đảo lớn: Hô-cai-đô; Hôn-su; Xi-cô-cư; Kiu-xiu và hàng nghìn đảo nhỏ. Được mệnh danh là " Đất nước mặt trời mọc" diện tích tự nhiên khoảng 374.000 Km2 ; với trên 127 triệu người đứng thứ 9 về dân số trên thế giới. Nguồn tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn. Nằm trong vành đai lửa Thái Bình Dương nên Nhật Bản là quê hương của động đất và núi lửa.
Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
1. Hoàn cảnh
Nước Nhật sau chiến tranh:
: Mất hết thuộc địa, 13 triệu người thất nghiệp, 22 triệu người không có nhà ở, lương thực và hàng tiêu dùng thiếu thốn, dân chúng thường xuyên bị đói, trong các thành phố mỗi người dân chỉ ăn 1000calo/ngày. Sản xuất công nghiệp 8/1945 chỉ còn 10% so với trước chiến tranh. Lạm phát với tốc độ phi mã, kéo dài từ 1945 - 1949 tổng cộng tăng 8000%).Kinh tế bị tàn phá nặng nề: 34% máy móc, 25% công trình, 80% tàu biển bị phá huỷ
( Theo: nước Nhật mua cả thế giới)
Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
1. Hoàn cảnh
Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
1. Hoàn cảnh:
Vô cùng khó khăn (về nhiều mặt)
2. Những cải cách dân chủ ở Nhật Bản
-1946 ban hành hiến pháp có nhiều nội dung tiến bộ.
-Thực hiện cải cách ruộng đất.
-Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt.
-Trừng trị tội phạm chiến tranh.
-Giải giáp các lực lượng vũ trang.
-Thanh lọc chính phủ.
-Ban hành các quyền tự do dân chủ.
- Giải thể các công ti độc quyền lớn.
* Nội dung:
* ý nghĩa:
- Chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ.
- Mang lại luồng khí mới cho nhân dân.
- Là nhân tố quan trọng giúp Nhật phát triển.
Cải cách toàn diện (kinh tế, chính trị xã hội)
Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
- 1945 - 1950: Khôi phục kinh tế.
-1950 đến giữa những năm 60 kinh tế phát triển "thần kì" đứng thứ hai trên thế giới, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới
1. Thành tựu:
Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
1. Thành tựu:
- Năm 1989 tổng sản phẩm xã hội của Nhật đạt 3000tỷ USD chỉ xếp sau Mĩ (5234 tỷ USD) nhưng chỉ số phát triển hàng năm hơn Mĩ ( Nhật là 4,8%, Mĩ là 3%) và dân số chỉ bằng nửa nước Mĩ ( Mĩ 248,8 triệu người). Đó là chưa nói tới trong tổng sản phẩm của Mĩ (tổng sản phẩm nội địa) các tập đoàn và công ti Nhật chiếm 1 tỷ lệ không nhỏ.
Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
1. Thành tựu:
2. Nguyên nhân:
Thảo luận nhóm
Em hãy chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan thúc đẩy sự phát triển "thần kì" của kinh tế Nhật Bản?
* Chủ quan:
d. Hệ thống tổ chức có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti Nhật Bản.
* Khách quan:
b. Mĩ xâm lược Triều Tiên và Việt Nam đã thổi vào kinh tế Nhật bản "hai luồng gió thần"
b. Vai trò của nhà nước " Trái tim của sự thành công".
a. Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí cần cù lao động, đề cao kỉ luật, coi trọng tiết kiệm.
c. Truyền thống văn hoá giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
a. Thừa hưởng những thành tựu tiến bộ của cuộc cách mạng KHKT hiện đại của thế giới.
a Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí cần cù lao động, đề cao kỉ luật, coi trọng tiết kiệm.
Bài 9: Nhật Bản
* Việc học của học sinh Nhật Bản: 94% trẻ em học đến tú tài, đạt tỉ lệ cao nhất thế giới. Học sinh giành nhiều thời gian cho việc học, nghỉ hè chỉ 1 tháng, thứ 7 vẫn học. Hết chương trình trung học, học sinh vẫn tiếp tục học thêm hơn 1 năm nữa. Mỗi buổi tối HS bỏ ra trung bình 2,5 tiếng để làm bài.
* Văn hoá đọc của người Nhật: Trong một lĩnh vực rất gần với giáo dục là tiêu thụ sách báo, tạp chí, người Nhật cũng đứng đầu thế giới. Hơn 4,5 tỉ bản tập chí định kì được xuất bản hàng năm ở Nhật. Người Nhật đọc ở mọi lúc, mọi nơi. Người ta thường đọc lúc đứng trong tàu điện ngầm, trên xe buýt, trong các cửa hàng. Đến mức mà " đọc đứng" đã đi vào ngôn ngữ thường ngày của người Nhật: "Tachiyomi".
* Chỉ số thông minh của người Nhật: Xếp hàng đầu với số điểm trung bình 111, trong khi Mĩ là 100. Trong một thế hệ, khoảng cách giữa hai nước đã tăng thêm 7 điểm. ở châu Âu, Hà Lan được xếp số 1 với 109,4 điểm; nước Pháp cầm đèn đỏ với 96,1 điểm. Mặt khác châu Âu và Mĩ chỉ có 2% dân số có hệ số thông minh cao hơn 130 điểm. Còn Nhật có tới 10% dân số.
( Theo: Nước Nhật mua cả thế giới)
Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật sau chiến tranh
1. Đối nội:
- Chuyển từ xã hội chuyên chế sang xã hội dân chủ.
- ĐCS và nhiều chính đảng công khai hoạt động.
- Phong trào dân chủ phát triển rộng rãi.
1. Đối ngoại:
- Lệ thuộc Mĩ về chính trị và an ninh
- Thực hiện chính sách đối ngoại mềm mỏng, tập trung phát triển kinh tế đối ngoại.
Tỉ trọng đầu tư của Nhật ra nước ngoài trong những năm 1992-1994:
Năm 1978, đầu tư của Nhật Bản ở Mĩ đã vượt quá 3,4 tỉ USD, rải đều ở 1177 xí nghiệp liên doanh, công ti hỗn hợp hoặc các cơ sở với toàn bộ vốn của Nhật bản. Tại các cơ sở này, có 10500 người Nhật và 216000 người Mĩ làm việc. Trong năm 1978, các công ti này đã sản xuất một khối lượng hàng hoá lên đến 4,8 tỉ USD. Một trong những hoạt động chính là nhập khẩu xe hơi và cùng năm ấy, các công ty ấy đã nhập khẩu xe hơi của Nhật Bản với một giá trị lên đến 6 tỉ USD. 113500 người Mĩ đã trở thành những người bán hàng, những đại lí, những nhân viên bán xe hơi Nhật Bản ở trong nước mình.
(Theo: Nước Nhật mua cả thế giới .Sđd, tr.72)
Bài 9: Nhật Bản
I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh
II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật sau chiến tranh
1. Đối nội:
- Chuyển từ xã hội chuyên chế sang xã hội dân chủ.
- ĐCS và nhiều chính đảng công khai hoạt động.
- Phong trào dân chủ phát triển rộng rãi.
1. Đối ngoại:
- Lệ thuộc Mĩ về chính trị và an ninh
- Thực hiện chính sách đối ngoại mềm mỏng, tập trung phát triển kinh tế đối ngoại.
- Hiện nay đang vươn lên thành cường quốc chính trị để tương xứng với "Siêu cường kinh tế"
Mối quan hệ Việt Nhật
Hội đàm Việt Nam - Nhật Bản
Ngày 2-7-2005
Thủ tướng Phan Văn Khải
thăm Nhật tháng 6 năm 2004
Tháng 10 năm 2006, theo lời mởi của tân thủ tướng Nhật Bản Abe, thủ tướng chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng chí Nguyễn Tấn Dũng chính thức viếng thăm Nhật Bản.
Hướng dẫn về nhà
* Học bài cũ
* Làm hai bài tập SGK trang 40 và bài tập củng cố trên lớp.
* Tìm hiểu trước bài 10: Các nước Tây Âu
N
I
M
T
T
Â
R
M
Đ
C
T
Ă
O
C
Ư
ơ
Ơ
8. Gồm 12 chữ cái: Tuyên bố chung về quan hệ giữa Việt nam và Nhật bản
7. Gồm 13 chữ cái: Một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của Nhật bản
6. Gồm 14 chữ cái: Thủ tướng hiện nay của Nhật bản là người thuộc Đảng nào?
5. Gồm 8 chữ cái: Tên một thành phố bị Mỹ ném bom nguyên tử ngày 6/8/1945
4. Gồm 5 chữ cái: Sự phát triển cao độ của Nhật bản từ 1953 đến 1973
3. Gồm 5 chữ cái: Tên thủ đô của Nhật bản
2. Gồm 6 chữ cái: Trang phục truyền thống của người phụ nữ Nhật bản
1. Gồm 8 chữ cái: Biểu tượng của nước Nhật
1
2
3
4
5
6
7
Từ chìa khoá
Đoán ô chữ
trò chơi:
8
Chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh đã tham dự tiết học này
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Tú
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)