Bài 9. Chương trình địa phương (phần Văn)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Minh Loan | Ngày 07/05/2019 | 22

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Chương trình địa phương (phần Văn) thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:


Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Loan



Học sinh Lớp 9A,B
Tân dân- sóc sơn- hà nội
tiết 42: chương trình
địa phương phần Văn
Tiết 42: Chương trình địa phương phần Văn
Kết quả cần đạt-
Hi?u bi?t thờm v? cỏc tỏc gi? van h?c ? d?a phuong Hà Nội v� cỏc tỏc ph?m van h?c vi?t v? Hà Nội t? sau nam 1975.
Bu?c d?u bi?t th?m bỡnh v� bi?t du?c cụng vi?c tuy?n ch?n tỏc ph?m van h?c.
S? hi?u bi?t v? cỏc nh� van, nh� tho ? Hà Nội.
S? hi?u bi?t v? tỏc ph?m van tho vi?t v? Hà Nội.
Nh?ng bi?n chuy?n c?a van h?c d?a phuong sau nam 1975.
Suu t?m, tuy?n ch?n t�i li?u van tho vi?t v? Hà Nội .
- D?c, hi?u v� th?m bỡnh tho van vi?t v? Hà Nội .
- So sỏnh d?c di?m van h?c Hà Nội gi?a cỏc giai do?n.
Tiết 42: Chương trình địa phương phần Văn
I. Hệ thống các tác giả Hà nội viết về Hà nội sau năm 1975.
1. Nguyễn Tuân ( 1910- 1987):
- Cây Hà nội .
- Con hổ Hà nội.
2. Tô Hoài( Nguyễn Sen)
- Trăng thề.
- Chuyện cũ Hà nội.
-Người ven thành.
3. Phan Thị Thanh Nhàn:
- Xóm đê.
- Hương thầm
1. Nguyễn Tuân ( 1910- 1987)
Tiết 42: Chương trình địa phương phần Văn
II. Các tác giả Hà Nội
Tiết 42: Chương trình địa phương phần Văn
Tiết 42: Chương trình địa phương phần Văn
Tiết 42: Chương trình địa phương phần Văn
III. NHững tác phẩm hay viết về Hà nội:
1. Hà nội- Yến Lan
2. Mơ về Hà nội- Bàng Bá Lân
3. Đêm Hà nội- Chính Hữu
4. Đất nước- Nguyễn Đình Thi
5. Gửi Hà Nội- Hương Triều
6. Hà nội xanh- Trương Giang
7. Bên Hồ Tây- Xuân Dục
8. Húng Láng- Dân Huyền
Bằng Việt - Nhà Thơ
*Tên khai sinh: Nguyễn Việt Bằng, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1941,
*Quê: xã Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây, hiện nay ở Hà Nội.
Đảng viên Đảng cộng Sản Việt Nam. Hội viên hội nhà văn việt nam (1969).
*Bằng việt học đại học Luật tại Liên bang Nga rồi về công tác tại Viện Luật học thuộc ủy ban Khoa học Xã hội. Sau đó chuyển sang làm công việc biên tập văn học tại Nhà Xuất bản Tác phẩm mới. Nhà thơ Bằng Việt đã từng làm Tổng thư ký Hội Văn nghệ Hà Nội. Hiện nay
*Tác phẩm chính: Hương cây bếp lửa (thơ, 1968); Khoảng cách giữa lời(thơ, 1983); Cát sáng(thơ, 1986); Bếp lửa-khoảng trời (thơ tuyển, 1988).
*Giải nhất văn học - nghệ thuật Hà Nội năm 1967 ;Giải thưởng chính thức về dịch thuật văn học quốc tế và phát triển giao lưu văn hóa quốc tế do Quỹ Hòa Bình Liên Xô trao tăng năm 1982.
Nguyễn Đình Thi ( 1924- 2003)
( Nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch)
Sinh ngày�: 20-12-1924 tại Luang Prabang, Lào, mất ngày 16-4-2003.
Quê: làng Vũ Thạch, huyện Thọ Xương ( nay là phố Bà Triệu- Hà Nội).
Năm 1941, tham gia phong trào Việt Minh, từ năm 1942 bắt đầu viết sách báo. Sau cách mạng tháng Tám, làm Tổng thư ký Hội Văn hoá Cứu quốc, đại biểu Quốc hội, Uỷ viên Tiểu ban dự thảo Hiến pháp, Uỷ viên thường trực Quốc hội. Ông được giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt 1- 1996.
Tác phẩm chính:
Về lý luận phê bình: Nhận đường, thực tại với văn nghệ, mấy vấn đề văn học( 1956); Công việc của người viết tiểu thuyết( 1964)...
Về thơ: Người chiến sĩ(1958); Bài thơ Hắc Hải (1958); Tia nắng, Trong cát bụi, Sóng reo(2001)...
Về văn xuôi: Xung kích; Bên bờ sông Lô; Vào lửa( 1966); Vỡ bờ( 1962-1970)...
Nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch
Nguyễn Dình Thi
Tiểu sử
Bà tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1942 tại làng La Khê, xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Đông (nay thuộc quận Hà Đông, Hà Nội). Nhà thơ xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, ở với bà nội. Tháng 2 năm 1955, Xuân Quỳnh được tuyển vào Đoàn Văn công nhân dân Trung ương và được đào tạo thành diễn viên múa.
Bà đã nhiều lần đi biểu diễn ở nước ngoài và dự Đại hội thanh niên sinh viên thế giới năm 1959 tại Viena (Áo). Từ năm 1962 đến 1964, Xuân Quỳnh học Trường bồi dưỡng những người viết văn trẻ (khoá I) của Hội Nhà văn Việt Nam. Sau khi học xong, làm việc tại báo Văn nghệ, báo Phụ nữ Việt nam. Xuân Quỳnh là hội viên từ năm 1967, ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá III. Năm 1973, Xuân Quỳnh kết hôn với nhà viết kịch, nhà thơ Lưu Quang Vũ, trước đó, Xuân Quỳnh kết hôn lần đầu tiên với một nhạc công của Đoàn Văn công nhân dân Trung ương và đã ly hôn. Từ năm 1978 đến lúc mất Xuân Quỳnh làm biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới.
Xuân Quỳnh mất ngày 29 tháng 8 năm 1988 trong một tai nạn giao thông tại đầu cầu Phú Lương, thị xã Hải Dương(nay là thành phố), tỉnh Hải Dương cùng với chồng Lưu Quang Vũ và con trai Lưu Quỳnh Thơ mới 13 tuổi.
Xuân Quỳnh được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001.
Tiết 42: Chương trình địa phương phần Văn
Tơ tằm - chồi biếc (thơ, in chung)
Hoa dọc chiến hào (thơ, in chung)
Gió Lào, cát trắng (thơ, 1974)
Lời ru trên mặt đất (thơ, 1978)
Sân ga chiều em đi (thơ, 1984)
Tự hát (thơ, 1984)
Hoa cỏ may (thơ, 1989)
Thơ Xuân Quỳnh (1992 , 1994)
Thơ tình Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ (1994)
Cây trong phố - Chờ trăng (thơ, in chung)
Bầu trời trong quả trứng (thơ thiếu nhi, 1982)
Truyện Lưu Nguyễn (truyện thơ, 1985)
Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi - 1981)
Bến tàu trong thành phố (truyện thiếu nhi, 1984)
Vẫn có ông trăng khác (truyện thiếu nhi, 1986)
Tuyển tập truyện thiếu nhi (1995).
Lưu Quang Vũ
*Tên khai sinh: Lưu Quang Vũ, Sinh ngày 17 tháng 4 năm 1948 tại Phú Thọ. Mất ngày 29-8-1988..
*Quê: Hải Châu, Quảng Nam, Đà Nẵng.Hội viên hội nhà văn Việt Nam
Năm 1965, xung phong vào bộ đội, thuộc quân chủng Phòng không Không quân, cuối năm 1970 xuất ngũ. Những năm sau đó làm nhiều nghề khác nhau: vẽ tranh, viết báo, làm thơ.Từ tháng 8 năm 1979 cho đến khi mất, làm phóng viên tạp chí sân khấu.
*Tác phẩm chính: Hương cây- bếp lửa (thơ, in chung,1968); Diễn viên và sân khấu (tiểu luận, in chung); Mùa hè đang đến (truyện, 1983); Người kép đóng hổ (truyện, 1984); Mây trắng của đời tôi (thơ, 1980).
*Các giải thưởng: - bảy huy chương vàng trong các thời kỳ hội diễn sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc - Hai lần được giải thưởng của hội Văn nghệ Hà Nội.
Nhà thơ, nhà viết kịch
Lưu Quang Vũ
Tên khai sinh: Vũ Khoan, sinh ngày 7 tháng 10 năm 1937.Quê: Phú Xuyên- Hà Tây.
Ông tốt nghiệp trưường sư phạm Leningrad ( Liên Xô). Trình độ cử nhân kinh tế. Năm 1956, công tác ở bộ ngoại giao, làm việc tại Đại sứ quán nưước Việt Nam ở Liên Xô. Sau đó ông giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền nhà nưước Việt Nam ta. Sự nghiệp của ông là bề dày với các cuộc thưương thuyết, đàm phán: khởi sự là hoà đàm Paris trong thời chiến tranh, sau đó là vấn đề ngưười di tản, rồi việc Việt Nam ra nhập ASEAN và khu mậu dịch tự do của khối, và hiệp định thưương mại Việt- Mĩ, Việt Nam ra nhập WTO.
Ông chủ yếu viết các bài luận. Là phó thủ tưướng Chính phủ nưước Việt Nam từ tháng 8 năm2002 đến cuối tháng 6 năm 2006.
Nguyên Phó Chñ TÞch nước:
Vò Khoan
Xin chân thành cảm ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Minh Loan
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)