Bài 9. Chương trình địa phương (phần Văn)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Mai Nhi |
Ngày 07/05/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Chương trình địa phương (phần Văn) thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Tiết 41:
Chương trình địa phương
(phần văn)
Thực hiện:
- Trình bày: Trần Thị Bích Phụng
- Tài Liệu: Nguyễn Thị Mai Nhi
I. Hệ thống các tác giả
Quảng Nam – Đà Nẵng sau năm 1975:
Trong lời tự bạch, nhà thơ Khương Hữu Dụng viết: "Thơ là máu thịt, là Ðạo của tôi. Nên cùng với Thơ, tôi vẫn vui sống, yêu nước và yêu đời, thanh bạch và vô tư, làm thơ và dịch thuật". Thật khó để nói ngắn gọn hơn thế về cả cuộc đời "hành Thơ", "hành Ðạo" của nhà thơ mà 73 năm dâng hiến cho Thơ có thể là một kỷ lục.
1. Nhà thơ Khương Hữu Dụng (1907 – 2005):
- Quê quán : Hội An, Quảng Nam.
- Tham gia nhiều công tác trong kháng chiến chống Pháp. Sau 1954 tập kết ra Hà Nội, chuyên hoạt động văn học.
Những tác phẩm:
- Bi bô (thơ, 1985)
- Thơ Khương Hữu Dụng (thơ, 1993)
- Tuyển tập Khương Hữu Dụng (2 tập, 1992)
2. Nhà thơ Lưu Trùng Dương (1930)
Tên thật là Lưu Quang Luỹ, còn có các bút danh khác: Trần Hướng Dương, Trần Thế Sự
Quê Hoà Thuận, Hải Châu, Đà Nẵng.
- Anh trai ông là soạn giả Lưu Quang Thuận và cháu ruột ông là nhà thơ - nhà viết kịch Lưu Quang Vũ.
Những tác phẩm
Thơ
Nỗi nhớ màu xanh (1975)
- Trên đỉnh núi Thành ta hát (1983)
- Bài thơ về chim hải âu (1988)
- Thơ tặng anh bộ đội Cụ Hồ (1990,1994, 2003)
- Bài ca người Đà Nẵng (2000)
- Tuyển tập thơ Lưu Trùng Dương (thơ, trường ca, truyện thơ, kịch thơ, truyện ngắn 2001)
- Lưu Trùng Dương - Thơ với tuổi thơ (2003)
Tiểu Thuyết
- Họ đi tìm thiên đường (1988)
- Con đường sắt vô tình (2001)
- Chết rồi lại sống (2003)
- Bà chánh án mồ côi (truyện vừa, 2003)
- Sống vì lí tưởng (kí sự, 2004)
- Lưu Trùng Dương (truyện và kí, 2006)
Giải thưởng văn học:
- Giải thưởng loại A Cuộc thi thơ miền Nam Trung Bộ 1948 với Bài ca tự túc
- Giải thưởng văn học Phạm Văn Đồng, miền Nam Trung Bộ 1950-1951 (tập Thơ của người lính)
- Giải thưởng loại A tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng (30 năm kháng chiến 1945-1975)
- Giải thưởng văn học loại A tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng (10 năm xây dựng hòa bình, 1975-1985)
- Gải thưởng của UBND TP Đà Nẵng (tiểu thuyết Con đường sắt vô hình, truyện phim Ba anh em khác màu da, 1998-2000)
- Giải thưởng Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam năm 2001 (tập thơ Bài ca người Đà Nẵng)
3. Nhà thơ Lưu Quang Thuận (1921-1981):
- Là nhà viết kịch, nhà thơ hiện đại Việt Nam
- Ông là con cả trong một gia đình trí thức gốc Hoà Khánh, Đà Nẵng
- Quê quán : Hải Châu, Đà Nẵng
- Thuở nhỏ đi học và viết báo ở Sài Gòn.
Năm 1943 ra Hà Nội làm báo, làm thơ, dựng kịch.
- Từng làm việc ở Đài Tiếng nói Việt Nam. Nhà xuất bản Văn học, báo Văn nghệ và Nhà hát Chèo Việt Nam.
Những tác phẩm:
Sân khấu
- Cành đào ra trận (Chèo, 1968)
Nàng Sita (Chèo 1978)
- Hạt muối trăm năm (Kịch thơ, 1980)
Thơ
- Mừng đất nước (1960)
- Cảm ơn thời gian (1980)
4. Nhà thơ Lưu Quang Vũ (1948-1988):
Ông sinh tại tại xã Thiệu Cơ, huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ, nhưng quê gốc lại ở phường Hải Châu, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Là nhà soạn kịch, nhà thơ và nhà văn hiện đại của Việt Nam.
Thiên hướng và năng khiếu nghệ thuật của ông đã sớm bộc lộ từ nhỏ và vùng quê trung du Bắc Bộ đó đã in dấu trong các sáng tác của ông sau này.
Từ 1965 đến 1970 ông nhập ngũ, phục vụ trong quân chủng Phòng không – Không quân.
Từ 1970 đến 1978: xuất ngũ và làm đủ mọi nghề để mưu sinh,…
Từ 1978 đến 1988: Lưu Quang Vũ làm biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch nói với vở kịch đầu tay Sống mãi tuổi 17 viết lại theo kịch bản của Vũ Duy Kỳ.
Những tác phẩm:
- Mây trắng của đời tôi ( 1989 )
- Bầy ong trong đên sâu ( 1993 )
- Thơ tình Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ ( 1994 ).
- Lưu Quang Vũ viết khoảng hơn 50 kịch bản sân khẩu đã được dàn dựng và xuất bản
Việt Nam ơi!
…Người có triệu chúng tôi,
tôi chỉ có một Người
Tất cả sẽ ra sao
Mảnh đất nghèo máu ứa
Người sẽ đi đến đâu
Hả Việt Nam khốn khổ?
Đến bao giờ bông lúa
Là tình yêu của Người?
Đến bao giờ ngày vui
Như chim về bên cửa?
Đến bao giờ Người mới được nghỉ ngơi
Trong nắng ấm và tiếng cười trẻ nhỏ?
Đến bao giờ đến bao giờ nữa
Việt Nam ơi?
~ Lưu Quang Vũ ~
5. Nhà thơ Nguyên Ngọc (1932):
Quê ở xã Bình Triều huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Tên thật là Nguyễn Văn Báu, bút danh khác là Nguyễn Trung Thành, Nguyên Ngọc.
Là một nhà văn, nhà báo, biên tập, dịch giả, nhà nghiên cứu văn hóa, giáo dục nổi tiếng Việt Nam, một nhà văn quân đội, gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên, từng được phong hàm Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Sau một thời gian ở đơn vị chiến đấu, ông chuyển sang làm phóng viên báo Quân đội nhân dân Liên khu V và lấy bút danh Nguyên Ngọc.
Những tác phẩm:
Đất Quảng (1973 – 1974)
- Tản mạn nhớ và quên (2004)
- Nghĩ dọc đường (2005)
- Lắng nghe cuộc sống (2006)
- Bằng đôi chân trần (2008)
Giải thưởng văn học
- Giải thưởng Văn nghệ Việt Nam 1954-1955 cho tác phẩm Đất nước đứng lên
- Giải thưởng Văn nghệ Nguyễn Đình Chiểu 1965 cho tác phẩm Rừng xà nu
- Giải thưởng văn học quốc tế, giải Lotus (Bông sen vàng) Hội Nhà văn Á - Phi 1973 cho những sáng tác về cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam thời kỳ chống Mỹ, cứu nước.
- Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2000
6. Nhà thơ Thu Bồn (1935 – 2003):
Tên thật là Hà Đức Trọng
Quê ở Điện Thắng, Điện Bàn – Quảng Nam
- Làm bộ đội liên lạc trong kháng chiến chống Pháp, làm báo trên nhiều chiến trường trong kháng chiến chống Mĩ.
- Từng làm việc ở tạp chí Văn nghệ Quân Giải phóng -Trung Trung Bộ, tạp chí Văn nghệ Quân đội.
Những tác phẩm:
- Những đám mây mầu cánh vạc (tiểu thuyết 2 tập, 1975);
- Oran 76 ngọn (trường ca, 1979),
- Người vắt sữa bầu trời (trường ca, 1985)
- Thông điệp mùa xuân (trường ca, 1985)
- Một trăm bài thơ tình nhờ em đặt tên (thơ, 1992)...
- Tôi nhớ mưa nguồn (thơ, 1999)
- Trường ca tuyển tập (1999)
Giải thưởng văn học
- Giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (1956) với trường ca Bài ca chim chrao.
- Giải thưởng thơ báo Hà Nội mới (1969) với bài thơ Gởi lòng con đến cùng cha.
- Giải thưởng văn học quốc tế (Hội Nhà văn Á - Phi, 1973) với trường ca Bài ca chim chrao.
- Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.
7. Nguyễn Nhật Ánh (1955)
Quê ở huyện Thăng Bình, Quảng Nam.
Là một nhà văn Việt Nam chuyên viết cho tuổi mới lớn
- Bút danh: Chu Đình Ngạn, Anh Bồ Câu, Lê Duy Cật, Đông Phương Sóc, Sóc Phương Đông,...
- Từ 1973, ông chuyển vào sống tại Sài Gòn, theo học ngành sư phạm.
- Tham gia Thanh niên xung phong, dạy học, làm công tác ĐTNCS Hồ Chí Minh.
- Từ 1986 đến nay, là phóng viên nhật báo Sài Gòn Giải Phóng
Những tác phẩm:
Truyện nhiều tập
- Kính vạn hoa
Chuyện xứ Langbiang
Truyện dài, truyện ngắn, thơ và các tác phẩm khác
- Thành phố tháng tư (thơ, in chung với Lê Thị Kim, 1984)
- Trước vòng chung kết (truyện dài, 1985)
- Cú phạt đền (truyện ngắn, 1985)
- Nữ sinh (truyện dài, 1989)
- Tứ tuyệt cho nàng (thơ, 1994)
- Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ (truyện, 1/2008)
- Đảo mộng mơ (truyện, 21/10/2009)
- Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh (truyện dài, 24/10/2010)
- Lá nằm trong lá (truyện dài, 24/9/2011)
- Có hai con mèo ngồi bên cửa sổ (truyện dài, 6/2012)
…..
- Năm 13 tuổi ông đăng báo bài thơ đầu tiên. Tác phẩm đầu tiên in thành sách là một tập thơ: Thành phố tháng tư. Truyện dài đầu tiên của ông là tác phẩm Trước vòng chung kết
- Hai mươi năm trở lại đây, ông tập trung viết văn xuôi, chuyên sáng tác về đề tài thanh thiếu niên.
- Năm 1990, truyện dài Chú bé rắc rối được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trao giải thưởng Văn học Trẻ hạng A.
- Năm 1995, ông được bầu chọn là nhà văn được yêu thích nhất trong 20 năm (1975-1995)
- Đến nay ông đã xuất bản gần 100 tác phẩm và từ lâu đã trở thành nhà văn thân thiết của các bạn đọc nhỏ tuổi ở Việt Nam.
- Năm 2003, bộ truyện nhiều tập Kính vạn hoa được Trung ương Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trao huy chương Vì thế hệ trẻ và được Hội nhà văn Việt Nam trao tặng thưởng
II. Một số tác phẩm
viết về địa phương
- Giấc mơ tuổi nhỏ - Lê Minh Quốc
Sông Hàn Đà Nẵng - Vân An Nguyễn Hữu Tùng
Đà Nẵng, Hàn phố ơi! - Văn Đình Ưng
Đà Nẵng mùa thu - Trần Khắc Tám
Vọng Hải đài - Phạm Hầu
Đà Nẵng - Luân Hoán
Cõi bén tình thơ - Luân Hoán
Ngũ Hành Sơn - Luân Hoán
…
II. Một số tác phẩm viết về địa phương
ĐÀ NẴNG TÔI YÊU
Nhạc : Quỳnh Hợp
Thơ: Nguyễn Bá Thanh
Đà Nẵng bây giờ đẹp lắm em ơi
Biển vẫn rất xanh bên bờ cát trắng
Gió miên man, gió hoài chẳng lặng
Sóng hôn bờ, hôn mãi không thôi
Đà Nẵng quê mình đẹp lắm em ơi!
Có núi, có sông, ruộng đồng, biển cả
Mảnh đất, con người, ngày đêm hối hả
Cho một sông Hàn thành nhạc, thành thơ.
Đà Nẵng ơi! Sao mà yêu đến thế
Gian khó quá nhiều nay tỏa sáng lung linh
Công sức tình người dựng xây thành phố trẻ
Đẹp những con đường rạng rỡ ánh đèn đêm
Mắt nhìn thẳng và chân ta bước tiếp
Xây thành phố này vươn tới những tầm cao…
Thêm những chiếc cầu cho đôi bờ nối nhịp
Thêm những công trình gần lại với trăng sao!
Dẫu phía trước không chỉ là nắng đẹp
Đường ta đi đâu chỉ có hoa hồng
Qua năm tháng những gì ta có được
Một chút tự hào, Đà Nẵng của tôi ơi!”
Này đây huyền ảo Thiên Linh động
Mái đời mưa nhẽo vệt rêu xanh
Đứng bên bờ miệng Hang Âm Phủ
Rùng mình tưởng hụt phận mong manh
Kìa ai trần trụi hồng da thịt
Ai lụa là choàng khô khốc xương
Môn đồ tiếp nối trong thiên hạ
Cười khóc còn mang vững lập trường ?
Ta đi ngắm kỷ từng gân đá
Từng lá bồ đề từng rễ cây
Mỗi hạt bụi đời như có máu
Giai nhân hào kiệt từng đến đây
Hỡi ơi du khách hề du khách
Danh khắc thơ đề loạn dấu dao
Đến đi, đi đến luân lưu mãi
Có gặp lòng ta đọng chỗ nào ?
~Luân Hoán~
Tay ai lót đá làm thang bước
Càng bước lên cao càng bâng khuâng
Chân run ngỡ dẫm đau tay cũ
Ngờ ngợ như vừa gặp cố nhân
Thủy, Kim, Mộc, Thổ, Hỏa sơn ơi
Hít thở bao nhiêu thế kỷ rồi
Những gì trong đá vôi gìa ấy
Sinh dưỡng cỏ cây thanh tú vui
Nghe chừng bát ngát Mâu Ni Phật
Lộng lẫy Thiên Y A Na Nương
Vích Nu, Thổ địa, Sơn thần nhập
Hồn vào đá tỏa ngát trầm hương
Bay theo chuông mỏ Tam Thai Tự
Lạc vào tranh lụa của người xưa
Bồng lai tiên cảnh trong huyền thoại
Hẳn cũng cau mày ấm ức thua
Này đây vòi vọi Vân Thông động
Em muốn lên trời một chuyến không ?
Ngửa mặt mây vờn ngang sống mũi
Trời xanh nằm gọn ở trong lòng
NGŨ HÀNH SƠN
III.
Chương trình địa phương
(phần văn)
Thực hiện:
- Trình bày: Trần Thị Bích Phụng
- Tài Liệu: Nguyễn Thị Mai Nhi
I. Hệ thống các tác giả
Quảng Nam – Đà Nẵng sau năm 1975:
Trong lời tự bạch, nhà thơ Khương Hữu Dụng viết: "Thơ là máu thịt, là Ðạo của tôi. Nên cùng với Thơ, tôi vẫn vui sống, yêu nước và yêu đời, thanh bạch và vô tư, làm thơ và dịch thuật". Thật khó để nói ngắn gọn hơn thế về cả cuộc đời "hành Thơ", "hành Ðạo" của nhà thơ mà 73 năm dâng hiến cho Thơ có thể là một kỷ lục.
1. Nhà thơ Khương Hữu Dụng (1907 – 2005):
- Quê quán : Hội An, Quảng Nam.
- Tham gia nhiều công tác trong kháng chiến chống Pháp. Sau 1954 tập kết ra Hà Nội, chuyên hoạt động văn học.
Những tác phẩm:
- Bi bô (thơ, 1985)
- Thơ Khương Hữu Dụng (thơ, 1993)
- Tuyển tập Khương Hữu Dụng (2 tập, 1992)
2. Nhà thơ Lưu Trùng Dương (1930)
Tên thật là Lưu Quang Luỹ, còn có các bút danh khác: Trần Hướng Dương, Trần Thế Sự
Quê Hoà Thuận, Hải Châu, Đà Nẵng.
- Anh trai ông là soạn giả Lưu Quang Thuận và cháu ruột ông là nhà thơ - nhà viết kịch Lưu Quang Vũ.
Những tác phẩm
Thơ
Nỗi nhớ màu xanh (1975)
- Trên đỉnh núi Thành ta hát (1983)
- Bài thơ về chim hải âu (1988)
- Thơ tặng anh bộ đội Cụ Hồ (1990,1994, 2003)
- Bài ca người Đà Nẵng (2000)
- Tuyển tập thơ Lưu Trùng Dương (thơ, trường ca, truyện thơ, kịch thơ, truyện ngắn 2001)
- Lưu Trùng Dương - Thơ với tuổi thơ (2003)
Tiểu Thuyết
- Họ đi tìm thiên đường (1988)
- Con đường sắt vô tình (2001)
- Chết rồi lại sống (2003)
- Bà chánh án mồ côi (truyện vừa, 2003)
- Sống vì lí tưởng (kí sự, 2004)
- Lưu Trùng Dương (truyện và kí, 2006)
Giải thưởng văn học:
- Giải thưởng loại A Cuộc thi thơ miền Nam Trung Bộ 1948 với Bài ca tự túc
- Giải thưởng văn học Phạm Văn Đồng, miền Nam Trung Bộ 1950-1951 (tập Thơ của người lính)
- Giải thưởng loại A tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng (30 năm kháng chiến 1945-1975)
- Giải thưởng văn học loại A tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng (10 năm xây dựng hòa bình, 1975-1985)
- Gải thưởng của UBND TP Đà Nẵng (tiểu thuyết Con đường sắt vô hình, truyện phim Ba anh em khác màu da, 1998-2000)
- Giải thưởng Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam năm 2001 (tập thơ Bài ca người Đà Nẵng)
3. Nhà thơ Lưu Quang Thuận (1921-1981):
- Là nhà viết kịch, nhà thơ hiện đại Việt Nam
- Ông là con cả trong một gia đình trí thức gốc Hoà Khánh, Đà Nẵng
- Quê quán : Hải Châu, Đà Nẵng
- Thuở nhỏ đi học và viết báo ở Sài Gòn.
Năm 1943 ra Hà Nội làm báo, làm thơ, dựng kịch.
- Từng làm việc ở Đài Tiếng nói Việt Nam. Nhà xuất bản Văn học, báo Văn nghệ và Nhà hát Chèo Việt Nam.
Những tác phẩm:
Sân khấu
- Cành đào ra trận (Chèo, 1968)
Nàng Sita (Chèo 1978)
- Hạt muối trăm năm (Kịch thơ, 1980)
Thơ
- Mừng đất nước (1960)
- Cảm ơn thời gian (1980)
4. Nhà thơ Lưu Quang Vũ (1948-1988):
Ông sinh tại tại xã Thiệu Cơ, huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ, nhưng quê gốc lại ở phường Hải Châu, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Là nhà soạn kịch, nhà thơ và nhà văn hiện đại của Việt Nam.
Thiên hướng và năng khiếu nghệ thuật của ông đã sớm bộc lộ từ nhỏ và vùng quê trung du Bắc Bộ đó đã in dấu trong các sáng tác của ông sau này.
Từ 1965 đến 1970 ông nhập ngũ, phục vụ trong quân chủng Phòng không – Không quân.
Từ 1970 đến 1978: xuất ngũ và làm đủ mọi nghề để mưu sinh,…
Từ 1978 đến 1988: Lưu Quang Vũ làm biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch nói với vở kịch đầu tay Sống mãi tuổi 17 viết lại theo kịch bản của Vũ Duy Kỳ.
Những tác phẩm:
- Mây trắng của đời tôi ( 1989 )
- Bầy ong trong đên sâu ( 1993 )
- Thơ tình Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ ( 1994 ).
- Lưu Quang Vũ viết khoảng hơn 50 kịch bản sân khẩu đã được dàn dựng và xuất bản
Việt Nam ơi!
…Người có triệu chúng tôi,
tôi chỉ có một Người
Tất cả sẽ ra sao
Mảnh đất nghèo máu ứa
Người sẽ đi đến đâu
Hả Việt Nam khốn khổ?
Đến bao giờ bông lúa
Là tình yêu của Người?
Đến bao giờ ngày vui
Như chim về bên cửa?
Đến bao giờ Người mới được nghỉ ngơi
Trong nắng ấm và tiếng cười trẻ nhỏ?
Đến bao giờ đến bao giờ nữa
Việt Nam ơi?
~ Lưu Quang Vũ ~
5. Nhà thơ Nguyên Ngọc (1932):
Quê ở xã Bình Triều huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Tên thật là Nguyễn Văn Báu, bút danh khác là Nguyễn Trung Thành, Nguyên Ngọc.
Là một nhà văn, nhà báo, biên tập, dịch giả, nhà nghiên cứu văn hóa, giáo dục nổi tiếng Việt Nam, một nhà văn quân đội, gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên, từng được phong hàm Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Sau một thời gian ở đơn vị chiến đấu, ông chuyển sang làm phóng viên báo Quân đội nhân dân Liên khu V và lấy bút danh Nguyên Ngọc.
Những tác phẩm:
Đất Quảng (1973 – 1974)
- Tản mạn nhớ và quên (2004)
- Nghĩ dọc đường (2005)
- Lắng nghe cuộc sống (2006)
- Bằng đôi chân trần (2008)
Giải thưởng văn học
- Giải thưởng Văn nghệ Việt Nam 1954-1955 cho tác phẩm Đất nước đứng lên
- Giải thưởng Văn nghệ Nguyễn Đình Chiểu 1965 cho tác phẩm Rừng xà nu
- Giải thưởng văn học quốc tế, giải Lotus (Bông sen vàng) Hội Nhà văn Á - Phi 1973 cho những sáng tác về cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam thời kỳ chống Mỹ, cứu nước.
- Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2000
6. Nhà thơ Thu Bồn (1935 – 2003):
Tên thật là Hà Đức Trọng
Quê ở Điện Thắng, Điện Bàn – Quảng Nam
- Làm bộ đội liên lạc trong kháng chiến chống Pháp, làm báo trên nhiều chiến trường trong kháng chiến chống Mĩ.
- Từng làm việc ở tạp chí Văn nghệ Quân Giải phóng -Trung Trung Bộ, tạp chí Văn nghệ Quân đội.
Những tác phẩm:
- Những đám mây mầu cánh vạc (tiểu thuyết 2 tập, 1975);
- Oran 76 ngọn (trường ca, 1979),
- Người vắt sữa bầu trời (trường ca, 1985)
- Thông điệp mùa xuân (trường ca, 1985)
- Một trăm bài thơ tình nhờ em đặt tên (thơ, 1992)...
- Tôi nhớ mưa nguồn (thơ, 1999)
- Trường ca tuyển tập (1999)
Giải thưởng văn học
- Giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu của Uỷ ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (1956) với trường ca Bài ca chim chrao.
- Giải thưởng thơ báo Hà Nội mới (1969) với bài thơ Gởi lòng con đến cùng cha.
- Giải thưởng văn học quốc tế (Hội Nhà văn Á - Phi, 1973) với trường ca Bài ca chim chrao.
- Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001.
7. Nguyễn Nhật Ánh (1955)
Quê ở huyện Thăng Bình, Quảng Nam.
Là một nhà văn Việt Nam chuyên viết cho tuổi mới lớn
- Bút danh: Chu Đình Ngạn, Anh Bồ Câu, Lê Duy Cật, Đông Phương Sóc, Sóc Phương Đông,...
- Từ 1973, ông chuyển vào sống tại Sài Gòn, theo học ngành sư phạm.
- Tham gia Thanh niên xung phong, dạy học, làm công tác ĐTNCS Hồ Chí Minh.
- Từ 1986 đến nay, là phóng viên nhật báo Sài Gòn Giải Phóng
Những tác phẩm:
Truyện nhiều tập
- Kính vạn hoa
Chuyện xứ Langbiang
Truyện dài, truyện ngắn, thơ và các tác phẩm khác
- Thành phố tháng tư (thơ, in chung với Lê Thị Kim, 1984)
- Trước vòng chung kết (truyện dài, 1985)
- Cú phạt đền (truyện ngắn, 1985)
- Nữ sinh (truyện dài, 1989)
- Tứ tuyệt cho nàng (thơ, 1994)
- Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ (truyện, 1/2008)
- Đảo mộng mơ (truyện, 21/10/2009)
- Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh (truyện dài, 24/10/2010)
- Lá nằm trong lá (truyện dài, 24/9/2011)
- Có hai con mèo ngồi bên cửa sổ (truyện dài, 6/2012)
…..
- Năm 13 tuổi ông đăng báo bài thơ đầu tiên. Tác phẩm đầu tiên in thành sách là một tập thơ: Thành phố tháng tư. Truyện dài đầu tiên của ông là tác phẩm Trước vòng chung kết
- Hai mươi năm trở lại đây, ông tập trung viết văn xuôi, chuyên sáng tác về đề tài thanh thiếu niên.
- Năm 1990, truyện dài Chú bé rắc rối được Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trao giải thưởng Văn học Trẻ hạng A.
- Năm 1995, ông được bầu chọn là nhà văn được yêu thích nhất trong 20 năm (1975-1995)
- Đến nay ông đã xuất bản gần 100 tác phẩm và từ lâu đã trở thành nhà văn thân thiết của các bạn đọc nhỏ tuổi ở Việt Nam.
- Năm 2003, bộ truyện nhiều tập Kính vạn hoa được Trung ương Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh trao huy chương Vì thế hệ trẻ và được Hội nhà văn Việt Nam trao tặng thưởng
II. Một số tác phẩm
viết về địa phương
- Giấc mơ tuổi nhỏ - Lê Minh Quốc
Sông Hàn Đà Nẵng - Vân An Nguyễn Hữu Tùng
Đà Nẵng, Hàn phố ơi! - Văn Đình Ưng
Đà Nẵng mùa thu - Trần Khắc Tám
Vọng Hải đài - Phạm Hầu
Đà Nẵng - Luân Hoán
Cõi bén tình thơ - Luân Hoán
Ngũ Hành Sơn - Luân Hoán
…
II. Một số tác phẩm viết về địa phương
ĐÀ NẴNG TÔI YÊU
Nhạc : Quỳnh Hợp
Thơ: Nguyễn Bá Thanh
Đà Nẵng bây giờ đẹp lắm em ơi
Biển vẫn rất xanh bên bờ cát trắng
Gió miên man, gió hoài chẳng lặng
Sóng hôn bờ, hôn mãi không thôi
Đà Nẵng quê mình đẹp lắm em ơi!
Có núi, có sông, ruộng đồng, biển cả
Mảnh đất, con người, ngày đêm hối hả
Cho một sông Hàn thành nhạc, thành thơ.
Đà Nẵng ơi! Sao mà yêu đến thế
Gian khó quá nhiều nay tỏa sáng lung linh
Công sức tình người dựng xây thành phố trẻ
Đẹp những con đường rạng rỡ ánh đèn đêm
Mắt nhìn thẳng và chân ta bước tiếp
Xây thành phố này vươn tới những tầm cao…
Thêm những chiếc cầu cho đôi bờ nối nhịp
Thêm những công trình gần lại với trăng sao!
Dẫu phía trước không chỉ là nắng đẹp
Đường ta đi đâu chỉ có hoa hồng
Qua năm tháng những gì ta có được
Một chút tự hào, Đà Nẵng của tôi ơi!”
Này đây huyền ảo Thiên Linh động
Mái đời mưa nhẽo vệt rêu xanh
Đứng bên bờ miệng Hang Âm Phủ
Rùng mình tưởng hụt phận mong manh
Kìa ai trần trụi hồng da thịt
Ai lụa là choàng khô khốc xương
Môn đồ tiếp nối trong thiên hạ
Cười khóc còn mang vững lập trường ?
Ta đi ngắm kỷ từng gân đá
Từng lá bồ đề từng rễ cây
Mỗi hạt bụi đời như có máu
Giai nhân hào kiệt từng đến đây
Hỡi ơi du khách hề du khách
Danh khắc thơ đề loạn dấu dao
Đến đi, đi đến luân lưu mãi
Có gặp lòng ta đọng chỗ nào ?
~Luân Hoán~
Tay ai lót đá làm thang bước
Càng bước lên cao càng bâng khuâng
Chân run ngỡ dẫm đau tay cũ
Ngờ ngợ như vừa gặp cố nhân
Thủy, Kim, Mộc, Thổ, Hỏa sơn ơi
Hít thở bao nhiêu thế kỷ rồi
Những gì trong đá vôi gìa ấy
Sinh dưỡng cỏ cây thanh tú vui
Nghe chừng bát ngát Mâu Ni Phật
Lộng lẫy Thiên Y A Na Nương
Vích Nu, Thổ địa, Sơn thần nhập
Hồn vào đá tỏa ngát trầm hương
Bay theo chuông mỏ Tam Thai Tự
Lạc vào tranh lụa của người xưa
Bồng lai tiên cảnh trong huyền thoại
Hẳn cũng cau mày ấm ức thua
Này đây vòi vọi Vân Thông động
Em muốn lên trời một chuyến không ?
Ngửa mặt mây vờn ngang sống mũi
Trời xanh nằm gọn ở trong lòng
NGŨ HÀNH SƠN
III.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Mai Nhi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)