Bài 9. Áp suất khí quyển

Chia sẻ bởi Đỗ Mạnh Hà | Ngày 29/04/2019 | 57

Chia sẻ tài liệu: Bài 9. Áp suất khí quyển thuộc Vật lí 8

Nội dung tài liệu:

Công ty cổ phần tin học Bạch Kim - Tầng 5, toà nhà HKC, 285 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Trang bìa
Trang bìa:
BÀI 9 ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN Đặt vấn đề
Đặt vấn đề:
Khi lộn ngược một cốc nước đầy được đậy kín bằng một tờ giấy không thấm nước (H.9.1) thì nước có chảy ra ngoài không ? Vì sao ? Sự tồn tại của áp suất khí quyển
1. Thí nghiệm 1: Áp suất khí quyển:
Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy, ta thấy vỏ hộp bị bẹp nhiều phía. Hãy giải thích vì sao?
Khí hút bớt không khí trong vỏ hộp ra, ||thì áp suất không khí trong hộp|| ||nhỏ hơn áp suất không khí bên ngoài, nên vỏ hộp chịu tác dụng của|| ||áp suất không khí từ ngoài vào|| làm vỏ hộp bị bẹp theo nhiều phía. 2. Thí nghiệm 2:
- Nước không chảy ra khỏi ống vì áp lực của không khí tác dụng vào nước từ dưới lên lớn hơn trọng lượng của cột nước. Cắm một ống thủy tinh ngập trong nước, rồi lấy ngón tay bịt kín đầu phía trên và kéo ống ra khỏi nước . - Nước có chảy ra khỏi ống hay không ? Tại sao? - Nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên của ống ra thì xảy ra hiện tượng gì ? Giải thích tại sao? Nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên của ống ra thì nước sẽ chảy ra khỏi ống, vì khi bỏ ngón tay bịt đầu trên của ống thì khí trong ống thông với khí quyển, áp suất khí trong ống cộng với áp suất cột nước trong ống lớn hơn áp suất khí quyển, bởi vậy làm nước chảy từ trong ống ra. 3. Thí nghiệm 3:
Năm 1654, Ghê-rich (1602 - 1678), Thị trưởng thành phố Mác – đơ – buốc của Đức đã làm thí nghiệm sau: Ông lấy hai bán cầu bằng đồng rỗng, đường kính khoảng 30 cm, mép được mài nhẵn, úp chặt vào nhau sao cho không khí không lọt được. Sau đó ông dùng máy bơm rút không khí bên trong quả cầu ra ngoài qua một van gắn vào bán cầu rồi đóng khóa van lại. Người ta phải dùng hai đàn ngựa mỗi đàn tám con mà cũng không kéo được hai bán cầu rời ra. Hãy giải thích tại sao?
||Vì khi rút hết không khí trong quả cầu ra thì áp suất trong quả cầu bằng 0,|| ||trong khi đó vỏ quả cầu chịu tác dụng của áp suất khí quyển từ mọi phía|| ||làm hai bán cầu ép chặt với nhau.|| Độ lớn của áp suất khí quyển
1.Thí nghiệm: Thí nghiệm Tô-ri-xe-li
A. .B Áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và áp suất tác dụng lên B (ở trong ống) bằng nhau vì hai điểm này cùng ở trên mặt phẳng nằm ngang trong chất lượng. Áp suất tác dụng lên A là áp suất khí quyển, áp suất tác dụng lên B là áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76 cm. 2. Độ lớn: Độ lớn áp suất khí quyển
Áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76 cm tác dụng lên B được tính theo công thức: p = h.d = 0,76 . 136 000 = 103 360 N/latex(m^2) Vận dụng
1. C8:
Trả lời câu hỏi ở đầu bài 2. C9:
Nêu ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của áp suất khí quyển . 1 - Bẻ một đầu ống thuốc tiêm, thuốc không chảy ra được ; bẻ cả hai đầu ống thuốc chảy ra dễ dàng. 2 - Tác dụng của ống nhỏ giọt, tác dụng của lỗ nhỏ trên nắp ấm trà... 3. C10:
Nói áp suất khí quyển bằng 76 cm Hg có nghĩa là không khí gây ra một áp suất bằng áp suất ở đáy của cột thủy ngân cao 76 cm. - Tính áp suất này ra N/latex(m^2) 4. C11:
Trong thí nghiệm Tô-ri-xe-li, giả sử không dùng thủy ngân mà dùng nước thì chiều cao cột nước được tính như sau: p = h.d => h = latex(p/d) = latex(103360/ 10000) = 10,336 m p: là áp suất khí quyển tính ra N/latex(m^2), d: là trọng lượng riêng của nước. Như vậy ống Tô-ri-xen-li ít nhất dài hơn 10,336 m. 5. C12:
Không thể tính trực tiếp áp suất khí quyển bằng công thức: p = h.d,
vì ||độ cao của lớp khí quyển không xác định được chính xác|| ||và trọng lượng riêng của không khí cũng thay đổi theo độ cao.|| Bài tập
1. Bài tập 1:
1. Hãy chọn câu trả lời đúng. Càng lên cao thì áp suất khí quyển:
A. Càng tăng.
B. Càng giảm.
C. Không thay đổi.
D. Có thể tăng và cũng có thể giảm
2. Bài tập 2:
2. Trong các hiện tượng sau đây, hiện tượng nào do áp suất khí quyển gây ra?
A. Quả bóng bàn bị bẹp thả vào nước nóng sẽ phồng lên như cũ.
B. Săm xe đạp bơm căng để ngoài nắng có thẻ bị nổ.
C. Dùng một ống nhựa nhỏ có thể hút nước từ cốc nước vào miệng.
D. Thổi hơi vào quả bóng bay, quả bóng bay sẽ phồng lên.
3. Bài tập 3:
3. Vì sao mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển ? Trong các câu trả lời sau đây, câu trả lời nào là đúng?
A. Do không khí tạo thành khí quyển có thể chuyển động tự do.
B. Do không khí tạo thành khí quyển có trọng lượng.
C. Do không khí tạo thành khí quyển luôn bao quanh Trái Đất.
4. Bài tập 4:
4. Các nhà du hành vũ trụ khi đi ra khoảng không thường mặc bộ quần áo đặc biệt. Tác dụng chính của bộ quần áo là?
A. Chống lại cái lạnh ngoài khoảng không.
B. Tránh mưa nắng.
C. Giữ cho áp suất khí quyển bên trong áo bằng áp suất khí quyển trên mặt đất, đồng thời ngăn các tia phóng xạ.
D. Cả ba tác dụng trên.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Mạnh Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)