Bài 8. Nước Mĩ

Chia sẻ bởi Lê Thị Hồng Lam | Ngày 25/04/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Nước Mĩ thuộc Lịch sử 9

Nội dung tài liệu:

* Nh?ng th?p niờn d?u sau chi?n tranh:
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu, mạnh nhất, chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.
Qua bảng số liệu trên em có nhận xét gì?
Trong những năm 1945-1950:
Công nghiệp
Chiếm hơn một nửa SL toàn thế giới 56,47% (1948)
Nông
nghiệp
Bằng 2 lần SL của Tây Đức+ Anh+Pháp+ Nhật + Ý.
Trữ lượng
Vàng
Nắm giữ 3/ 4 trữ lượng vàng
thế giới. ( 24,6 tỉ USD)
Quân sự
Mạnh nhất, độc quyền về vũ khí nguyên tử
Tàu biển
50% tàu thuyền trên biển là của Mĩ
Ngân hàng
10 ngân hàng lớn nhất thế giới là của người Mĩ
Sau CTTGII,tình hình Kinh tế-Tài chính nước Mỹ ntn ?
* Những thập niên đầu sau chiến tranh:
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu, mạnh nhất, chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.
Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát triển nhảy vọt của kinh tế Mĩ sau chiến tranh?
- Nguyên nhân phát triển:
Đại Tây Dương
Thái Bình Dương
* Những thập niên đầu sau chiến tranh:
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu, mạnh nhất, chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.
Nguyên nhân phát triển:
- Được hai đại dương bao bọc do đó Mĩ không bị chiến tranh tàn phá.
- Thu được 114 tỉ USD lợi nhuận (nhờ buôn bán vũ khí).
- Giàu tài nguyên.
- Nhờ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng KH-KT hiện đại vào sản xuất.
- Nguyên nhân phát triển:
(SGK)
-Tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia.
* Những thập niên tiếp theo:
* Nh?ng th?p niờn d?u sau chi?n tranh:
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất, chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản.
- Nguyên nhân phát triển: (SGK)
Em có nhận xét gì về kinh tế nước Mĩ trong những thập niên sau?
Công nghiệp
Chỉ còn chiếm 39,8% SL toàn thế giới ( Năm 1973)
Vàng
11,9 tỉ USD ( Năm 1974)
Giá trị
Đồng Đô la
Trong 14 tháng bị phá giá 2 lần (12/1973 và 2/1974)
Những thập niên tiếp theo, tình hình kinh tế Mĩ như thế nào?
-Tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia.
- Nguyên nhân phát triển (SGK)
* Nh?ng th?p niờn d?u sau chi?n tranh:
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu, mạnh nhất chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới Tư bản.
* Những thập niên tiếp theo
Nguyên nhân dẫn đến kinh tế Mĩ suy giảm:
- Bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh ráo riết.
- Kinh tế thường xảy ra suy thoái,khủng hoảng.
- Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội cao.
- Nguyên nhân suy giảm:
- Chi phí cho quân sự lớn.
Vì sao kinh tế Mĩ lại bị suy giảm trong những thập sau?
(SGK)
C. Phát triển mạnh nhưng không đều.
Chương III: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1945 đến nay
TI?T 10-Bài 8: Nước mĩ
* Nh?ng th?p niờn d?u sau chi?n tranh:
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

* Những thập niên tiếp theo:
- Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu, mạnh nhất chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới Tư bản.
- Nguyên nhân phát triển:(SGK)
-Tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia.
- Nguyên nhân suy giảm:(SGK)

* Nh?ng th?p niờn d?u sau chi?n tranh:
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

* Những thập niên tiếp theo:
- Mĩ vươn lên trở thành nước tư bản giàu, mạnh nhất chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới Tư bản.
- Nguyên nhân phát triển:(SGK)
-Tuy vẫn đứng đầu thế giới về nhiều mặt nhưng không còn giữ ưu thế tuyệt đối như trước kia.
- Nguyên nhân suy giảm:(SGK)

II. Sự phát triển về khoa học - kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh.
- Là nước khởi đầu cuộc cách mạng KH-KT lần thứ hai.
- Nước Mĩ có nền kinh tế phát triển do đó có điều kiện đầu tư vốn vào KH-KT.
- Chính phủ Mĩ có chính sách thu hút các nhà khoa học trên thế giới sang Mĩ học tập,nghiên cứu.
- Nước Mĩ không bị CTTGII tàn phá, nhiều nhà khoa học chạy sang Mĩ.
Tại sao nước Mĩ lại là nơi khởi đầu của cuộc cách mạng KH-KT lần II ?

II. Sự phát triển về khoa học - kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh.
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
(Giảm tải, chỉ cho HS quan sát vài bức ảnh)
Những công cụ sản xuất mới
Những nguồn năng lượng mới
Những vật liệu mới
"Cách mạng xanh" trong nông nghiệp.
Máy bay phun thuốc trừ sâu
Máy bay vận chuyển hành khách
Tàu chở dầu trọng tải lớn
Cầu vượt địa hình
Giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Chinh phục vũ trụ
Quân sự quốc phòng
Máy bay tàng hình
Bom nguyên tử
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh
1. Chính sách đối nội:
II. Sự phát triển về khoa học - kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Ban hành một loạt các đạo luật phản động:
Cấm Đảng Cộng sản hoạt động,chống phong trào đình công,ngăn cản,đàn áp phong trào công nhân…
- Thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc…
Về đối ngoại, giới cầm quyền Mĩ đã thi hành chính sách gì?
2. Chính sách đối ngoại:
- Đề ra “chiến lược toàn cầu”.
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh
1. Chính sách đối nội:
2. Chính sách đối ngoại
II. Sự phát triển về khoa học - kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Đề ra “chiến lược toàn cầu”
Mục tiêu của chiến lược toàn cầu:
- Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ CNXH trên thế giới.
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc,phong trào công nhân và cộng sản quốc tế.
- Khống chế,chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
Biện pháp:
Tiến hành “viện trợ” để lôi kéo ,khống chế các nước nhận viện trợ.
- Lập các khối quân sự,các căn cứ quân sự,chạy đua vũ trang.
- Gây nhiều cuộc chiến tranh xâm lược.
- Ban hành một loạt các đạo luật phản động:
Cấm Đảng Cộng sản hoạt động,chống phong trào đình công,ngăn cản,đàn áp phong trào công nhân…


- Thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc…
Chiến lược toàn cầu của Mĩ nhằm mục tiêu gì?
Để thực hiện mục tiêu đó, Mĩ đã tiến hành những biện pháp nào?
→ Nhằm mưu đồ làm bá chủ thế giới.
III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh
1. Chính sách đối nội
Đề ra “ Chiến lược toàn cầu “ nhằm mưu đồ làm bá chủ thế giới.
2. Chính sách đối ngoại
II. Sự phát triển về khoa học - kỹ thuật của Mĩ sau chiến tranh
Chương III: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ 1945 đến nay
TI?T 10-Bài 8: Nước mĩ
I. Tình hình kinh tế nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
Từ năm 1945–2000 có 23 lÇn MÜ ®em qu©n x©m l­îc, nÐm bom hoÆc can thiÖp vò trang vµo c¸c n­íc:
Nhật Bản (1945); Trung Quốc (1945-1946, 1950-1953); Triều Tiên (1950-1953); Goa-tê-ma-la (1954,1960,1967); In-đô-nê-xi-a (1958); CuBa (1959-1960); Việt Nam (1954-1975); Công-Gô (1964); Lào (1964-1973); Pê-ru (1965); Cam-pu-chia (1969-1975); En Xan-va-đô, Ni-ca-ra-goa (những năm 1980); Grê-na-đa (1983); Li-bi (1986); Pa-na-ma (1989); Xô-ma-li (1990); I-rắc (1991-2000), nay vẫn tiếp tục); Xu-đăng, Áp-ga-ni-xtan (1998); Nam Tư (1999)
(Theo t¹p chÝ th«ng tin sè 11 - 2001)
.

Ban hành một loạt các đạo luật phản động:
Cấm Đảng Cộng sản hoạt động,chống phong trào đình công,ngăn cản,đàn áp phong trào công nhân…

- Thực hiện chính sách phân biệt chủng tộc…
Biểu tình chống phân biệt chủng tộc- " Mùa hè nóng bỏng" ở Mĩ 1963
Nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh ở Việt Nam
Nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh ở Việt Nam
Mối quan hệ Việt Nam - Mĩ
- 1954 - 1975: Mĩ xâm lược Việt Nam
- 1975 - 1988: Mĩ dùng "Chiến tranh lạnh" chống lại Việt Nam, sử dụng chính sách "Cấm vận" Việt Nam.
1989 đến nay: Mĩ đã cải thiện quan hệ với Việt Nam như bình thường hoá quan hệ, xoá bỏ chính sách cấm vận.
- 11/7/1995 Vi?t Nam v� Mi dó chớnh th?c thi?t l?p quan h? ngo?i giao.
1. Hãy nối cột A với B để có đáp án đúng:
A
B
BÀI TẬP CỦNG CỐ
Hướng dẫn về nhà
* Học thuộc bài cũ.
* Chuẩn bị bài 9: Nước Nhật
* Hoàn thành bài tập: Vì sao Mĩ trở thành nước Tư bản giàu mạnh nhất Thế giới sau khi chiếm tranh TG II kết thúc.
Tình hình nu?c Mĩ hiện nay
Kinh tế: Đứng hàng đầu thế giới
Bình quân GDP đầu người 35 000 USD (2007)
Tạo ra 25% tổng giá trị sản phẩm của thế giới
- Có vai trò chi phối trong hầu hết các tổ chức kinh tế - tài chính quốc tế (WTO, WB, IMF)
2. KH - KT:
Chiếm 1/3 số lượng bản Quyền phát minh sáng chế của toàn TG
- Dẫn đầu về số lượt người nhận giải nôben (287/755)
3. Văn hoá:
11 giải nôben về văn học
Âm nhạc: giải Grami
Điện ảnh: Giải thưởng Ôxca
- Cường quốc thể thao hàng đầu thế giới
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thị Hồng Lam
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)