Bài 8. Cấu tạo và tính chất của xương
Chia sẻ bởi Hà Thị Khiêm |
Ngày 01/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Cấu tạo và tính chất của xương thuộc Sinh học 8
Nội dung tài liệu:
? Bộ xương gồm mấy phần? Mỗi phần gồm những xương nào?
Tay có cấu tạo thích nghi với quá trình lao động, chân có cấu tạo thích nghi với quá trình đi thẳng mình.
? Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân có ý nghĩa gì đối với hoạt động của con người?
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Bộ xương gồm ba phần: Đầu, thân và chi.
+ Xương đầu: Xương hộp sọ và các xương mặt.
+ Xương thân: Xương cột sống và xương lồng ngực.
+ Xương chi: Xương chi trên (đai vai và xương tay) và xương chi dưới (đai hông và xương chân).
Bài 8
CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA XƯƠNG
I - Cấu tạo của xương.
? Cơ thể người có mấy loại xương? Em hãy kể tên?
Gồm xương dài, ngắn và xương dẹt.
1. Cấu tạo xương dài.
? Xương dài cấu tạo gồm những phần nào?
- Gồm: thân xương và hai đầu xương
+ Đầu xương:
? Em hãy nhận xét cấu tạo của đầu xương?
- Hai đầu xương là mô xương xốp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, tạo ra các ô trống chứa tuỷ đỏ.
- Bọc hai đầu xương là lớp sụn.
. Sụn bọc đầu xương.
. Mô xương xốp gồm các nan xương.
Sụn là loại mô liên kết cứng, Nó tham gia vào tạo khung cho cơ thể, gắn bám các bộ phận, bảo vệ các mô nằm bên cạnh và tạo ra các mẫu cấu trúc cho sự phát triển của nhiều xương.
I - Cấu tạo của xương.
1. Cấu tạo xương dài.
+ Đầu xương:
+ Thân xương
? Hãy cho biết hình dạng, cấu tạo của thân xương?
- Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có:
+ Ngoài cùng là màng xương mỏng, có khả năng sinh các tế bào xương.
+ Tiếp theo là mô xương cứng, trong có mạch máu, thần kinh và các tế bào xương.
+ Trong cùng là khoang xương.
hình ống gồm:
Màng xương.
Mô xương cứng.
Khoang xương.
? Nêu vai trò của khoang xương?
- Khoang xương chứa tuỷ xương.
+ Ở trẻ em là tuỷ đỏ, đó là một loại mô liên kết có khả năng sinh ra hồng cầu.
+ Ở người già tuỷ được thay thế bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tuỷ vàng.
Thân xương có dạng ống, đầu xương có các nan xương xêp kiểu vòng cung. Đặc điểm này có ý nghĩa gì đối với chức năng nâng đỡ của xương?
- Dạng hình ống có tác dụng giúp xương nhẹ nhưng vẫn vững chắc.
- Các nan xương xếp kiểu vòng cung làm phân tán lực tác dụng tác động lên xương giúp xương có tính chịu nén cao.
- Cách cấu tạo thân xương và đầu xương như trên, làm cho xương rất cứng rắn, đảm bảo được sức chịu đựng của xương.
- Trong kĩ thuật xây nhà, làm cầu người ta thường áp dụng nguyên tắc cấu tạo này để làm cho công trình kiến trúc được vững chắc, có sức bền cao, đạt độ thẩm mĩ và tiết kiệm nguyên liệu.
2. Chức năng của xương dài.
I - Cấu tạo của xương.
1. Cấu tạo xương dài.
? Điền thông tin vào các chỗ trống bảng sao cho phù hợp.
(Cột chức năng).
Bảng 8-1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương dài.
- Giảm ma sát trong khớp xương.
- Phân tán lực tác động, tạo ô trống chứa tuỷ đỏ.
- Giúp xương phát triển to ra về bề ngang.
Chịu lực đảm bảo bảo tính vững
chắc của xương.
- Chứa tuỷ đỏ (trẻ em) sinh hồng cầu, chứa tuỷ vàng ở người lớn.
? Qua bảng đã hoàn thành, em hãy nêu chức năng của các bộ phận ở phần đầu xương?
? Các bộ phận ở thân xương có chức năng gì?
? Đặc điểm nào trong cấu trúc của xương người giúp xương chịu được áp lực gấp 30 lần so với loại gạch tốt?
(học bảng - SGK)
I - Cấu tạo của xương.
3. Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt.
? Hãy kể các xương ngắn và xương dẹt ở cơ thể người?
* Xương ngắn: Xương gót chân, cổ chân, cổ tay, các đốt sống …
* Xương dẹt: Xương trán, xương hàm, xương bả vai, xương chậu …
? Qua quan sát, em hãy nhận xét đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương ngắn và dẹt? So với xương dài có nào khác?
- Cấu tạo: Không có dạng ống, có cấu tạo ngoài là mô xương cứng, trong là mô xương xốp có các nan xương và hốc trống nhỏ (như mô xương xốp ở đầu xương dài) chứa tuỷ đỏ.
- So sánh:
+ Giống: Cũng có màng xương, mô xương cứng, mô xương xốp.
+ Khác:
- Bên ngoài là mô xương cứng, bên trong là mô xương xốp.
- Chức năng: Chứa tuỷ đỏ.
? Với cấu tạo hình trụ rỗng, phần đầu có nan hình vòng cung tạo các ô, giúp các em liên tưởng tới kiến trúc nào trong đời sống?
- Giống trụ cầu, tháp Epphen, vòm nhà thờ …
- Ứng dụng trong xây dựng đảm bảo bền vững và tiết kiệm vật liệu.
II - Sự to ra và dài ra của xương.
? Bộ phận nào ở xương giúp xương phát triển về bề ngang?
Nhờ các tế bào xương ở màng xương phân chia tạo những tế bào mới đẩy vào trong và hoá xương.
- Xương lớn lên về bề ngang là nhờ sự phân chia của các tế bào màng xương.
- Dùng đinh Platin đóng vào vị trí A, B, C, D ở xương đùi một con bê trong đó.
+ B và C ở trong sụn tăng trưởng của hai đầu xương.
+ C và D ở phía ngoài sụn tăng trưởng của 2 đầu xương.
- Sau vài tháng quan sát.
? Hãy so sánh khoảng cách vị trí B và C ở trước và sau vài tháng?
Khoảng cách B và C không thay đổi.
? Nhận xét gì về khoảng cách giữa vị trí A và B, C và D trước và sau vài tháng?
Sau vài tháng: Giữa A và B. C và D dài hơn nhiều.
Như vậy: Phía trong sụn tăng trưởng khoảng cách không thay đổi. Phía ngoài sụn tăng trưởng khoảng cách đã dài hơn.
? Quan sát hình 8-5 hãy cho biết vai trò của sụn tăng trưởng?
- Xương dài ra nhờ sự phân chia của các tế bào lớp sụn tăng trưởng.
Đến tuổi trưởng thành, sự phân chia của sụn tăng trưởng không còn thực hiện được nữa nên người không cao thêm. Tuy nhiên, màng xương vẫn có khả năng sinh ra các tế bào xương để bồi đắp phía ngoài của thân xương làm xương lớn lên về chiều ngang.
Trong khi tế bào huỷ xương tiêu huỷ thành trong của ống xương, làm cho khoang xương ngày càng rộng ra.
? Trẻ em tập thể dục thể thao quá độ, mang vác nặng thì sẽ gây hậu quả gì?
Sụn tăng trưởng hoá xương nhanh thì sẽ không cao được nữa.
? Sự phát triển của xương người ở các lứa tuổi khác nhau có giống nhau không?
- Xương phát triển nhanh mạnh tuổi thiếu niên, nhất là tuổi dậy thì.
- Xương phát triển chậm lại ở nữ: tuổi 18- 20, nam tuổi 20- 25.
- Tuổi trưởng thành xương không dài thêm do sụn tăng trưởng không còn khả năng hoá xương nữa.
- Người già xương phân huỷ nhanh hơn tạo thành, tỷ lệ hữu cơ giảm nên giòn và dễ gãy, khi gãy khả năng phục hồi chậm và không chắc chắn.)
III - Thành phần hoá học và tính chất của xương.
Thả 1 xương đùi ếch vào cốc đựng axít HCL 10%
? Có hiện tượng đặc biệt nào xảy ra? Em hãy thử giải thích hiện tượng đó?
- Thấy có bọt khí nổi lên.
- Giải thích: Bọt khí nổi lên là khí cacbônic, điều đó chứng tỏ trong thành phần của xương có muối cacbônat, khi tác dụng với axít sẽ giải phóng khí cacbônic.
? Uốn thử xem xương cứng hay mềm?
? Tại sao khi ngâm xương lại bị dẻo và có thể kéo dài, thắt nút?
Xương mất phần rắn bị hoà vào HCL chỉ có thể là chất có canxi và cacbon.
Kẹp xương đùi ếch → Đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không còn cháy nữa, không thấy khói bay lên.
? Phần nào của xương bị cháy? Bóp nhẹ phần xương đã đốt, có nhận xét gì?
- Chất hữu cơ.
- Vỡ vụn như tro đó là khoáng chất.
? Từ các thí nghiệm trên có thể rút ra kết luận gì về thành phần và tính chất của xương?
- Cấu tạo: Xương gồm 2 thành phần chính là chất hữu cơ (cốt giao) và chất khoáng (chủ yếu là canxi).
- Tính chất:
+ Chất khoáng làm cho xương bền chắc.
+ Cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo.
- Tỉ lệ cốt giao thay đổi theo tuổi.
- Xương gồm hai thành phần chính: Cốt giao (chất hữu cơ) và chất khoáng.
+ Chất khoáng làm cho xương bền chắc.
+ Cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo.
- Nhờ tính đàn hồi nên xương có thể chống lại tất cả các lực cơ học tác động vào cơ thể, nhờ tính rắn chắc nên bộ xương có thể chống đỡ được sức nặng của cơ thể.
- Ở trong xương người lớn: Chất cốt giao chiếm 1/3, chất khoáng 2/3.
- Ở trong xương trẻ em: Chất cốt giao chiếm tỉ lệ cao hơn, nên xương trẻ em có tính đàn hồi cao hơn.
- Độ rắn chắc của xương người lớn có thể chịu được áp lực gấp 30 lần so với gạch tốt.
- Xương của trẻ em có tính đàn hồi cao.
- Xương người già rất giòn. Vì vậy người già khi ngã dễ bị gãy xương.
? Căn cứ vào thành phần hoá học, giải thích tại sao xương người già giòn và dễ gãy, khi gãy khả năng hồi phục chậm?
Do tỷ lệ cốt giao ở người già thấp (chỉ còn 1/3 trong khi đó tỷ lệ này ở trẻ em là 2/3). Điều đó làm cho xương người già thường giòn và dễ gãy.
? Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh còi xương?
Vì thức ăn thiếu các chất tạo xương như prôtêin (trong thịt, cá, trứng, sữa …), muối khoáng, vitamin A, C, D (có trong trái cây, rau, trứng, sữa…).
Do khi đun sôi lâu, thành phần cốt giao bị phân huỷ làm nước sánh và ngọt. Phần còn lại chỉ là chất vô cơ có trong xương, không còn chất cốt giao nên bở.
? Thành phần hoá học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương?
Giúp xương có tính đàn hồi và rắn chắc.
? Hãy giải thích vì sao xương động vật được hầm (Đun sôi lâu) thì bở?
Bài tập.
? Xác định chức năng sao cho phù hợp với các phần của xương?
g
d
e
a
b
Hướng dẫn học bài ở nhà.
- Học bài và trả lời câu hỏi sgk trang 30.
- Làm bài tập 3- sgk trang 30.
- Đọc mục “Em có biết”, sgk trang 30.
- Đọc trước và chuẩn bị bài mới: Cấu tạo và tính chất của cơ.
Tay có cấu tạo thích nghi với quá trình lao động, chân có cấu tạo thích nghi với quá trình đi thẳng mình.
? Sự khác nhau giữa xương tay và xương chân có ý nghĩa gì đối với hoạt động của con người?
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Bộ xương gồm ba phần: Đầu, thân và chi.
+ Xương đầu: Xương hộp sọ và các xương mặt.
+ Xương thân: Xương cột sống và xương lồng ngực.
+ Xương chi: Xương chi trên (đai vai và xương tay) và xương chi dưới (đai hông và xương chân).
Bài 8
CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA XƯƠNG
I - Cấu tạo của xương.
? Cơ thể người có mấy loại xương? Em hãy kể tên?
Gồm xương dài, ngắn và xương dẹt.
1. Cấu tạo xương dài.
? Xương dài cấu tạo gồm những phần nào?
- Gồm: thân xương và hai đầu xương
+ Đầu xương:
? Em hãy nhận xét cấu tạo của đầu xương?
- Hai đầu xương là mô xương xốp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, tạo ra các ô trống chứa tuỷ đỏ.
- Bọc hai đầu xương là lớp sụn.
. Sụn bọc đầu xương.
. Mô xương xốp gồm các nan xương.
Sụn là loại mô liên kết cứng, Nó tham gia vào tạo khung cho cơ thể, gắn bám các bộ phận, bảo vệ các mô nằm bên cạnh và tạo ra các mẫu cấu trúc cho sự phát triển của nhiều xương.
I - Cấu tạo của xương.
1. Cấu tạo xương dài.
+ Đầu xương:
+ Thân xương
? Hãy cho biết hình dạng, cấu tạo của thân xương?
- Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có:
+ Ngoài cùng là màng xương mỏng, có khả năng sinh các tế bào xương.
+ Tiếp theo là mô xương cứng, trong có mạch máu, thần kinh và các tế bào xương.
+ Trong cùng là khoang xương.
hình ống gồm:
Màng xương.
Mô xương cứng.
Khoang xương.
? Nêu vai trò của khoang xương?
- Khoang xương chứa tuỷ xương.
+ Ở trẻ em là tuỷ đỏ, đó là một loại mô liên kết có khả năng sinh ra hồng cầu.
+ Ở người già tuỷ được thay thế bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tuỷ vàng.
Thân xương có dạng ống, đầu xương có các nan xương xêp kiểu vòng cung. Đặc điểm này có ý nghĩa gì đối với chức năng nâng đỡ của xương?
- Dạng hình ống có tác dụng giúp xương nhẹ nhưng vẫn vững chắc.
- Các nan xương xếp kiểu vòng cung làm phân tán lực tác dụng tác động lên xương giúp xương có tính chịu nén cao.
- Cách cấu tạo thân xương và đầu xương như trên, làm cho xương rất cứng rắn, đảm bảo được sức chịu đựng của xương.
- Trong kĩ thuật xây nhà, làm cầu người ta thường áp dụng nguyên tắc cấu tạo này để làm cho công trình kiến trúc được vững chắc, có sức bền cao, đạt độ thẩm mĩ và tiết kiệm nguyên liệu.
2. Chức năng của xương dài.
I - Cấu tạo của xương.
1. Cấu tạo xương dài.
? Điền thông tin vào các chỗ trống bảng sao cho phù hợp.
(Cột chức năng).
Bảng 8-1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương dài.
- Giảm ma sát trong khớp xương.
- Phân tán lực tác động, tạo ô trống chứa tuỷ đỏ.
- Giúp xương phát triển to ra về bề ngang.
Chịu lực đảm bảo bảo tính vững
chắc của xương.
- Chứa tuỷ đỏ (trẻ em) sinh hồng cầu, chứa tuỷ vàng ở người lớn.
? Qua bảng đã hoàn thành, em hãy nêu chức năng của các bộ phận ở phần đầu xương?
? Các bộ phận ở thân xương có chức năng gì?
? Đặc điểm nào trong cấu trúc của xương người giúp xương chịu được áp lực gấp 30 lần so với loại gạch tốt?
(học bảng - SGK)
I - Cấu tạo của xương.
3. Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt.
? Hãy kể các xương ngắn và xương dẹt ở cơ thể người?
* Xương ngắn: Xương gót chân, cổ chân, cổ tay, các đốt sống …
* Xương dẹt: Xương trán, xương hàm, xương bả vai, xương chậu …
? Qua quan sát, em hãy nhận xét đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương ngắn và dẹt? So với xương dài có nào khác?
- Cấu tạo: Không có dạng ống, có cấu tạo ngoài là mô xương cứng, trong là mô xương xốp có các nan xương và hốc trống nhỏ (như mô xương xốp ở đầu xương dài) chứa tuỷ đỏ.
- So sánh:
+ Giống: Cũng có màng xương, mô xương cứng, mô xương xốp.
+ Khác:
- Bên ngoài là mô xương cứng, bên trong là mô xương xốp.
- Chức năng: Chứa tuỷ đỏ.
? Với cấu tạo hình trụ rỗng, phần đầu có nan hình vòng cung tạo các ô, giúp các em liên tưởng tới kiến trúc nào trong đời sống?
- Giống trụ cầu, tháp Epphen, vòm nhà thờ …
- Ứng dụng trong xây dựng đảm bảo bền vững và tiết kiệm vật liệu.
II - Sự to ra và dài ra của xương.
? Bộ phận nào ở xương giúp xương phát triển về bề ngang?
Nhờ các tế bào xương ở màng xương phân chia tạo những tế bào mới đẩy vào trong và hoá xương.
- Xương lớn lên về bề ngang là nhờ sự phân chia của các tế bào màng xương.
- Dùng đinh Platin đóng vào vị trí A, B, C, D ở xương đùi một con bê trong đó.
+ B và C ở trong sụn tăng trưởng của hai đầu xương.
+ C và D ở phía ngoài sụn tăng trưởng của 2 đầu xương.
- Sau vài tháng quan sát.
? Hãy so sánh khoảng cách vị trí B và C ở trước và sau vài tháng?
Khoảng cách B và C không thay đổi.
? Nhận xét gì về khoảng cách giữa vị trí A và B, C và D trước và sau vài tháng?
Sau vài tháng: Giữa A và B. C và D dài hơn nhiều.
Như vậy: Phía trong sụn tăng trưởng khoảng cách không thay đổi. Phía ngoài sụn tăng trưởng khoảng cách đã dài hơn.
? Quan sát hình 8-5 hãy cho biết vai trò của sụn tăng trưởng?
- Xương dài ra nhờ sự phân chia của các tế bào lớp sụn tăng trưởng.
Đến tuổi trưởng thành, sự phân chia của sụn tăng trưởng không còn thực hiện được nữa nên người không cao thêm. Tuy nhiên, màng xương vẫn có khả năng sinh ra các tế bào xương để bồi đắp phía ngoài của thân xương làm xương lớn lên về chiều ngang.
Trong khi tế bào huỷ xương tiêu huỷ thành trong của ống xương, làm cho khoang xương ngày càng rộng ra.
? Trẻ em tập thể dục thể thao quá độ, mang vác nặng thì sẽ gây hậu quả gì?
Sụn tăng trưởng hoá xương nhanh thì sẽ không cao được nữa.
? Sự phát triển của xương người ở các lứa tuổi khác nhau có giống nhau không?
- Xương phát triển nhanh mạnh tuổi thiếu niên, nhất là tuổi dậy thì.
- Xương phát triển chậm lại ở nữ: tuổi 18- 20, nam tuổi 20- 25.
- Tuổi trưởng thành xương không dài thêm do sụn tăng trưởng không còn khả năng hoá xương nữa.
- Người già xương phân huỷ nhanh hơn tạo thành, tỷ lệ hữu cơ giảm nên giòn và dễ gãy, khi gãy khả năng phục hồi chậm và không chắc chắn.)
III - Thành phần hoá học và tính chất của xương.
Thả 1 xương đùi ếch vào cốc đựng axít HCL 10%
? Có hiện tượng đặc biệt nào xảy ra? Em hãy thử giải thích hiện tượng đó?
- Thấy có bọt khí nổi lên.
- Giải thích: Bọt khí nổi lên là khí cacbônic, điều đó chứng tỏ trong thành phần của xương có muối cacbônat, khi tác dụng với axít sẽ giải phóng khí cacbônic.
? Uốn thử xem xương cứng hay mềm?
? Tại sao khi ngâm xương lại bị dẻo và có thể kéo dài, thắt nút?
Xương mất phần rắn bị hoà vào HCL chỉ có thể là chất có canxi và cacbon.
Kẹp xương đùi ếch → Đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi xương không còn cháy nữa, không thấy khói bay lên.
? Phần nào của xương bị cháy? Bóp nhẹ phần xương đã đốt, có nhận xét gì?
- Chất hữu cơ.
- Vỡ vụn như tro đó là khoáng chất.
? Từ các thí nghiệm trên có thể rút ra kết luận gì về thành phần và tính chất của xương?
- Cấu tạo: Xương gồm 2 thành phần chính là chất hữu cơ (cốt giao) và chất khoáng (chủ yếu là canxi).
- Tính chất:
+ Chất khoáng làm cho xương bền chắc.
+ Cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo.
- Tỉ lệ cốt giao thay đổi theo tuổi.
- Xương gồm hai thành phần chính: Cốt giao (chất hữu cơ) và chất khoáng.
+ Chất khoáng làm cho xương bền chắc.
+ Cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo.
- Nhờ tính đàn hồi nên xương có thể chống lại tất cả các lực cơ học tác động vào cơ thể, nhờ tính rắn chắc nên bộ xương có thể chống đỡ được sức nặng của cơ thể.
- Ở trong xương người lớn: Chất cốt giao chiếm 1/3, chất khoáng 2/3.
- Ở trong xương trẻ em: Chất cốt giao chiếm tỉ lệ cao hơn, nên xương trẻ em có tính đàn hồi cao hơn.
- Độ rắn chắc của xương người lớn có thể chịu được áp lực gấp 30 lần so với gạch tốt.
- Xương của trẻ em có tính đàn hồi cao.
- Xương người già rất giòn. Vì vậy người già khi ngã dễ bị gãy xương.
? Căn cứ vào thành phần hoá học, giải thích tại sao xương người già giòn và dễ gãy, khi gãy khả năng hồi phục chậm?
Do tỷ lệ cốt giao ở người già thấp (chỉ còn 1/3 trong khi đó tỷ lệ này ở trẻ em là 2/3). Điều đó làm cho xương người già thường giòn và dễ gãy.
? Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh còi xương?
Vì thức ăn thiếu các chất tạo xương như prôtêin (trong thịt, cá, trứng, sữa …), muối khoáng, vitamin A, C, D (có trong trái cây, rau, trứng, sữa…).
Do khi đun sôi lâu, thành phần cốt giao bị phân huỷ làm nước sánh và ngọt. Phần còn lại chỉ là chất vô cơ có trong xương, không còn chất cốt giao nên bở.
? Thành phần hoá học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương?
Giúp xương có tính đàn hồi và rắn chắc.
? Hãy giải thích vì sao xương động vật được hầm (Đun sôi lâu) thì bở?
Bài tập.
? Xác định chức năng sao cho phù hợp với các phần của xương?
g
d
e
a
b
Hướng dẫn học bài ở nhà.
- Học bài và trả lời câu hỏi sgk trang 30.
- Làm bài tập 3- sgk trang 30.
- Đọc mục “Em có biết”, sgk trang 30.
- Đọc trước và chuẩn bị bài mới: Cấu tạo và tính chất của cơ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hà Thị Khiêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)