Bài 8. Áp suất chất lỏng - Bình thông nhau
Chia sẻ bởi Đàm Thị Thu |
Ngày 29/04/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Bài 8. Áp suất chất lỏng - Bình thông nhau thuộc Vật lí 8
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các thầy , cô về dự giờ!
Môn : Vật lý
Lớp 8a
Giáo viên dạy : Đàm Thị Thu
KIỂM TRA BÀI CŨ
Viết công thức tính áp suất chất rắn, kể tên các đại lượng và đơn vị có trong công thức.
Trong đó: p là áp suất (Pa)
S là diện tích bị ép (m2)
F là lực tác dụng (N)
Tính áp suất của một người có khối lượng 50kg lên sàn nhà bằng hai chân. Biết diện tích tiếp xúc của một bàn chân là 200cm2.
Tóm tắt
m=50kg =>F=500N
S=200cm2 =0,02m2
p=?
Giải
Áp suất của người tác dụng lên sàn là
Tại sao khi lặn sâu, người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn chịu được áp suất lớn?
I. Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất trong lòng chất lỏng.
Áp suất tác dụng lên vật rắn theo mấy phương? Đó là phương nào?
Chất lỏng có gây áp suất lên vật không?
Áp suất này có giống áp suất của vật rắn không?
1. Thí nghiệm 1.
2. Thí nghiệm 2.
Màng cao su khi chưa đổ nước vào có đặc điểm gì?
Khi đổ nước vào màng cao su có đặc điểm gì?
Màng cao su bị biến dạng chứng tỏ điều gì?
Có phải chất lỏng chỉ gây ra áp suất theo một phương như chất rắn?
Điều gì xảy ra với đĩa D khi thả vào trong chậu nước?
Đĩa D không bị rơi chứng tỏ điều gì?
Qua thí nghiệm 1 và 2 hãy rút ra kết luận về sự tồn tại của áp suất chất lỏng.
Do có trọng lượng mà chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong lòng nó.
SỬ DỤNG CHẤT NỔ ĐỂ ĐÁNH CÁ.
Khi ngư dân cho nổ mìn dưới biển sẽ gây ra áp suất lớn, áp suất này truyền theo mọi phương gây tác động mạnh trong một vùng rộng lớn. Dưới tác động của áp suất này, hầu hết các sinh vật trong vùng đó đều bị chết.
Việc đánh bắt bằng chất nổ có tác hại:
+ Huỷ diệt sinh vật biển.
+ Ô nhiễm môi trường sinh thái.
+ Có thể gây chết người nếu không cẩn thận
Tuyên truyền để ngư dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
Nghiêm cấm hành vi đánh bắt cá bằng chất nổ.
II. Công thức tính áp suất chất lỏng.
Giả sử có một khối chất lỏng hình trụ, diện tích đáy là S, chiều cao là h. Hãy dựa vào công thức tính áp suất em đã học ở bài trước để chứng minh công thức: p = d.h
mà F=P=10m; m=DV; V=S.h; d=10D.
hay
mà F=dV; V=Sh
p=dh
Trong đó:
d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3 )
h là độ cao của khối chất lỏng (m)
p là áp suất chất lỏng (Pa)
Vậy áp suất chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Độ cao của cột chất lỏng càng lớn thì áp suất tăng hay giảm.
* Chú ý:
Công thức này cũng áp dụng cho một điểm bất kì trong lòng chất lỏng, chiều cao của cột chất lỏng chính là độ sâu của điểm đó hay khoảng cách từ điểm đó đến mặt thoáng chất lỏng
Ví dụ 1: Hãy so sánh áp suất tại những điểm A, B, C, D, E?
Từ công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h, ta thấy: vì trong bình chứa cùng một chất lỏng nên áp suất của các điểm chỉ còn phụ thuộc vào khoảng cách từ các điểm đến mặt thoáng chất lỏng
mà: hA< hB = hC < hD < hE
nên: pA < pB = pC < pD < pE
*Chú ý: - Áp suất chất lỏng không phụ thuộc vào hình dạng cột nước mà chỉ phụ thuộc vào khoảng cách từ điểm đang xét đến mặt thoáng chất lỏng.
- Những điểm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang chịu một áp suất bằng nhau.
Ông lấy một thùng tô nô bằng gỗ, vẫn dùng để đựng rượu vang và đổ đầy nước vào trong thùng. Ở đáy trên của thùng, ông gắn chặt một ống nhỏ và dài
Sau đó, ông trèo lên ban công tầng gác trên và đổ vào ống một chai nước đầy. Chiếc thùng vỡ tung và nước bắn tung toé ra.
Ví dụ 2: Vào giữa thế kỉ 17, nhà bác học Pascal đã thực hiện một thí nghiệm nổi tiếng như sau:
Chúng ta hãy tính toán một chút và giải thích xem hiện tượng đó xảy ra như thế nào?
Thể tích nước đổ vào ống là:
800(cm). 1(cm2)= 800cm3= 0,8 lít
Giả sử chiếc ống gắn vào thùng dài 8m và có tiết diện 1cm2. Khi nước được đổ đầy vào ống, đáy thùng chịu một áp suất bằng:
Giả sử chiếc thùng có chiều cao 0,8 m. Khi thùng chứa đầy nước, đáy thùng chịu một áp suất bằng:
Áp suất đó gấp 11 lần áp suất ban đầu, và đã làm cho thùng vỡ tung.
0,8 m
8 m
P1= d.h1 = 10000. 0,8 = 8000 (Pa)
P2= d.h2 = 10000. 8,8 = 88000 (Pa)
Trọng lượng của nó chỉ có 8N. Nếu đặt chai đựng 0,8l nước lên đáy trên thùng tô nô thì chắc chắn là nó không thể làm cho tô nô vỡ tung ra
Thí nghiệm của Pascal chứng tỏ áp suất chất lỏng không phụ thuộc vào trọng lượng mà phụ thuộc vào độ cao của cột chất lỏng
8,8m
III. Vận dụng
C6. Tại sao khi lặn sâu, người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn chịu được áp suất lớn?
Khi lặn xuống biển, người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn nặng nề, chịu được áp suất lên đến hàng nghìn Pa vì lặn sâu dưới lòng biển, áp suất của nước biển rất lớn, nếu không mặc áo lặn thì sẽ không thể chịu được áp suất này
C7. Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên đáy thùng và lên một điểm ở cách đáy thùng 0,4m
Áp suất nước ở đáy thùng:
p1= d.h1= 10000. 1,2 = 12000 (Pa)
Áp suất ở điểm cách đáy thùng 0,4m:
p2=d.h2=10000.(h1–0,4)=10000.(1,2-0,4)
= 10000. 0,8 = 8000 (Pa)
Hình ảnh tàu ngầm đang nổi trên mặt nước.
- Tàu ngầm là loại tàu có thể chạy ngầm dưới mặt nước, vỏ của tàu được làm bằng thép dày vững chắc chịu được áp suất lớn.
Hình ảnh tàu ngầm dưới mặt nước.
Cấu tạo của tàu ngầm
Tại sao vỏ của tàu phải làm bằng thép dày chịu được áp suất lớn?
Vì khi tàu lặn sâu dưới mặt nước áp suất do nước biển gây ra lên đến hàng nghìn N/m2, nếu vỏ tàu không đủ dày và vững chắc tàu sẽ bị bẹp dúm theo mọi phương.
Một ống thủy tinh hình trụ đựng chất lỏng đang được đặt thẳng đứng. Nếu nghiêng ống đi sao cho chất lỏng không chảy ra khỏi ống. Thì áp suất chất lỏng gây ra ở đáy bình như thế nào?
Áp suất chất lỏng gây ra ở đáy bình giảm, vì độ cao của cột chất lỏng giảm.
Hướng dẫn về nhà
Học bài
Học thuộc ghi nhớ
Làm bài tập trong SBT
- Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc của kích thuỷ lực
Môn : Vật lý
Lớp 8a
Giáo viên dạy : Đàm Thị Thu
KIỂM TRA BÀI CŨ
Viết công thức tính áp suất chất rắn, kể tên các đại lượng và đơn vị có trong công thức.
Trong đó: p là áp suất (Pa)
S là diện tích bị ép (m2)
F là lực tác dụng (N)
Tính áp suất của một người có khối lượng 50kg lên sàn nhà bằng hai chân. Biết diện tích tiếp xúc của một bàn chân là 200cm2.
Tóm tắt
m=50kg =>F=500N
S=200cm2 =0,02m2
p=?
Giải
Áp suất của người tác dụng lên sàn là
Tại sao khi lặn sâu, người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn chịu được áp suất lớn?
I. Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất trong lòng chất lỏng.
Áp suất tác dụng lên vật rắn theo mấy phương? Đó là phương nào?
Chất lỏng có gây áp suất lên vật không?
Áp suất này có giống áp suất của vật rắn không?
1. Thí nghiệm 1.
2. Thí nghiệm 2.
Màng cao su khi chưa đổ nước vào có đặc điểm gì?
Khi đổ nước vào màng cao su có đặc điểm gì?
Màng cao su bị biến dạng chứng tỏ điều gì?
Có phải chất lỏng chỉ gây ra áp suất theo một phương như chất rắn?
Điều gì xảy ra với đĩa D khi thả vào trong chậu nước?
Đĩa D không bị rơi chứng tỏ điều gì?
Qua thí nghiệm 1 và 2 hãy rút ra kết luận về sự tồn tại của áp suất chất lỏng.
Do có trọng lượng mà chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong lòng nó.
SỬ DỤNG CHẤT NỔ ĐỂ ĐÁNH CÁ.
Khi ngư dân cho nổ mìn dưới biển sẽ gây ra áp suất lớn, áp suất này truyền theo mọi phương gây tác động mạnh trong một vùng rộng lớn. Dưới tác động của áp suất này, hầu hết các sinh vật trong vùng đó đều bị chết.
Việc đánh bắt bằng chất nổ có tác hại:
+ Huỷ diệt sinh vật biển.
+ Ô nhiễm môi trường sinh thái.
+ Có thể gây chết người nếu không cẩn thận
Tuyên truyền để ngư dân không sử dụng chất nổ để đánh bắt cá.
Nghiêm cấm hành vi đánh bắt cá bằng chất nổ.
II. Công thức tính áp suất chất lỏng.
Giả sử có một khối chất lỏng hình trụ, diện tích đáy là S, chiều cao là h. Hãy dựa vào công thức tính áp suất em đã học ở bài trước để chứng minh công thức: p = d.h
mà F=P=10m; m=DV; V=S.h; d=10D.
hay
mà F=dV; V=Sh
p=dh
Trong đó:
d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3 )
h là độ cao của khối chất lỏng (m)
p là áp suất chất lỏng (Pa)
Vậy áp suất chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Độ cao của cột chất lỏng càng lớn thì áp suất tăng hay giảm.
* Chú ý:
Công thức này cũng áp dụng cho một điểm bất kì trong lòng chất lỏng, chiều cao của cột chất lỏng chính là độ sâu của điểm đó hay khoảng cách từ điểm đó đến mặt thoáng chất lỏng
Ví dụ 1: Hãy so sánh áp suất tại những điểm A, B, C, D, E?
Từ công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h, ta thấy: vì trong bình chứa cùng một chất lỏng nên áp suất của các điểm chỉ còn phụ thuộc vào khoảng cách từ các điểm đến mặt thoáng chất lỏng
mà: hA< hB = hC < hD < hE
nên: pA < pB = pC < pD < pE
*Chú ý: - Áp suất chất lỏng không phụ thuộc vào hình dạng cột nước mà chỉ phụ thuộc vào khoảng cách từ điểm đang xét đến mặt thoáng chất lỏng.
- Những điểm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang chịu một áp suất bằng nhau.
Ông lấy một thùng tô nô bằng gỗ, vẫn dùng để đựng rượu vang và đổ đầy nước vào trong thùng. Ở đáy trên của thùng, ông gắn chặt một ống nhỏ và dài
Sau đó, ông trèo lên ban công tầng gác trên và đổ vào ống một chai nước đầy. Chiếc thùng vỡ tung và nước bắn tung toé ra.
Ví dụ 2: Vào giữa thế kỉ 17, nhà bác học Pascal đã thực hiện một thí nghiệm nổi tiếng như sau:
Chúng ta hãy tính toán một chút và giải thích xem hiện tượng đó xảy ra như thế nào?
Thể tích nước đổ vào ống là:
800(cm). 1(cm2)= 800cm3= 0,8 lít
Giả sử chiếc ống gắn vào thùng dài 8m và có tiết diện 1cm2. Khi nước được đổ đầy vào ống, đáy thùng chịu một áp suất bằng:
Giả sử chiếc thùng có chiều cao 0,8 m. Khi thùng chứa đầy nước, đáy thùng chịu một áp suất bằng:
Áp suất đó gấp 11 lần áp suất ban đầu, và đã làm cho thùng vỡ tung.
0,8 m
8 m
P1= d.h1 = 10000. 0,8 = 8000 (Pa)
P2= d.h2 = 10000. 8,8 = 88000 (Pa)
Trọng lượng của nó chỉ có 8N. Nếu đặt chai đựng 0,8l nước lên đáy trên thùng tô nô thì chắc chắn là nó không thể làm cho tô nô vỡ tung ra
Thí nghiệm của Pascal chứng tỏ áp suất chất lỏng không phụ thuộc vào trọng lượng mà phụ thuộc vào độ cao của cột chất lỏng
8,8m
III. Vận dụng
C6. Tại sao khi lặn sâu, người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn chịu được áp suất lớn?
Khi lặn xuống biển, người thợ lặn phải mặc bộ áo lặn nặng nề, chịu được áp suất lên đến hàng nghìn Pa vì lặn sâu dưới lòng biển, áp suất của nước biển rất lớn, nếu không mặc áo lặn thì sẽ không thể chịu được áp suất này
C7. Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên đáy thùng và lên một điểm ở cách đáy thùng 0,4m
Áp suất nước ở đáy thùng:
p1= d.h1= 10000. 1,2 = 12000 (Pa)
Áp suất ở điểm cách đáy thùng 0,4m:
p2=d.h2=10000.(h1–0,4)=10000.(1,2-0,4)
= 10000. 0,8 = 8000 (Pa)
Hình ảnh tàu ngầm đang nổi trên mặt nước.
- Tàu ngầm là loại tàu có thể chạy ngầm dưới mặt nước, vỏ của tàu được làm bằng thép dày vững chắc chịu được áp suất lớn.
Hình ảnh tàu ngầm dưới mặt nước.
Cấu tạo của tàu ngầm
Tại sao vỏ của tàu phải làm bằng thép dày chịu được áp suất lớn?
Vì khi tàu lặn sâu dưới mặt nước áp suất do nước biển gây ra lên đến hàng nghìn N/m2, nếu vỏ tàu không đủ dày và vững chắc tàu sẽ bị bẹp dúm theo mọi phương.
Một ống thủy tinh hình trụ đựng chất lỏng đang được đặt thẳng đứng. Nếu nghiêng ống đi sao cho chất lỏng không chảy ra khỏi ống. Thì áp suất chất lỏng gây ra ở đáy bình như thế nào?
Áp suất chất lỏng gây ra ở đáy bình giảm, vì độ cao của cột chất lỏng giảm.
Hướng dẫn về nhà
Học bài
Học thuộc ghi nhớ
Làm bài tập trong SBT
- Tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc của kích thuỷ lực
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đàm Thị Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)