Bài 7. Trau dồi vốn từ

Chia sẻ bởi Phan Thi Thu Ha | Ngày 08/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Trau dồi vốn từ thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Trường trung học cơ sở 719 – Huyện Krôngpak
Giáo viên dự thi: Quách Thị An
Thuật ngữ là gì? Nêu đặc điểm của thật ngữ?
- Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học công nghệ.
Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng 1 thuật ngữ. Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Trong các câu sau câu nào dùng từ chính xác.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Tiết 33 - Tiếng Việt: TRAU DỒI VỐN TỪ
I. RÈN LUYỆN ĐỄ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ:
1. Ví dụ 1.
Em hiểu gì về ý kiến của Phạm Văn Đồng?
Tiếng việt là ngôn ngữ giàu đẹp, đáp ứng mọi nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt.
Qua ý kiến này tác giả muốn khuyên chúng ta điều gì?
- Muốn khai thác khả năng ấy phải không ngừng trau dồi vốn từ.
2. Ví dụ 2.
Nguyên nhân nào dẫn đến mắc các lỗi trên?
- Do người viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng của từ mà mình sử dụng.

Như vậy không phải do tiếng ta nghèo mà do người viết đã “không biết dùng tiếng ta. Vậy để biết dùng tiếng ta cần phải làm gì?

 Để biết dùng tiếng ta cần nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa cuả từ và cách dùng từ
* Ghi nhớ : Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
I. RÈN LUYỆN ĐỄ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ:
1. Ví dụ 1
2. Ví dụ 2
* Ghi nhớ : (SGK)
Ví dụ.
 Nhà văn Tô Hoài đã phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách nào?
- Nguyễn Du trau dồi vốn từ bằng cách học lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân.
Việc trau dồi vốn từ mà Tô Hoài đề cập đến được thực hiện theo hình thức nào?
- Học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết.
II. RÈN LUYỆN ĐỂ TĂNG VỐN TỪ.
III. LUYỆN TẬP:
Tiết 33 - Tiếng Việt: TRAU DỒI VỐN TỪ
* Ghi nhớ :Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
Giải thích nghĩa của những từ này?
LUYỆN TẬP
7
Bài tập 2. Xác định nghĩa của các yếu tố Hán Việt.
a. Tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
- dứt, không còn gì; - cực kì, nhất
- Cho biết nghĩa của yếu tố tuyệt trong mỗi từ sau:
tuyệt chủng
tuyệt tác
tuyệt trần
tuyệt tự
tuyệt thực
tuyệt mật
tuyệt giao
tuyệt đỉnh
8
 Bài tập 3. Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
Về khuya, đường phố rất im lặng.
Trong thời kỳ đổi mới, Việt nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc cảm động.
? Câu a sẽ sửa như thế nào?
? Câu b sẽ sửa như thế nào?
? Câu c sẽ sửa như thế nào?
LUYỆN TẬP
Về khuya, đường phố rất im lặng.
Trong thời kỳ đổi mới, Việt nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc cảm động.
 thay từ “im lặng” bằng từ yên tĩnh, vắng lặng.
 thay từ “thành lập” bằng từ thiết lập
 thay từ “cảm xúc” bằng từ cảm động, cảm phục.
? Tìm lỗi sai trong các câu trên?
LUYỆN TẬP
 Bài tập7.
LUYỆN TẬP
10
Nhuận bút
Thù lao
 Bài tập7. Phân biệt nghĩa của những từ sau rồi đặt câu với từ đó:
Trả tiền cho người viết tác phẩm
Trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra.
- Ví dụ: Ba vừa nhận nhuận bút của bài thơ đăng trên báo văn nghệ.
- Ví dụ:Tháng này,tiền thù lao cho công nhân làm việc ca đêm được tăng thêm.
Trắng tay
Tay trắng
Bị mất hết tất cả tiền bạc của cải, hoàn toàn không còn gì.
Không có chút vốn liếng của cải gì.
- Ví dụ: Nếu bạn lao vào cờ bạc thì sẽ có ngày trắng tay.
- Ví dụ: Với lòng quyết tâm anh ấy đã giàu lên từ hai bàn tay trắng.
11
TRÒ CHƠI TIẾP SỨC
 Bài tập 8 : Luật chơi: Chia lớp làm hai đội.
Đội 1








Đội 2






CỦNG CỐ
DẶN DÒ
Về nhà:
+ Làm các bài tập còn lại : Bài tập 2b,
4, 6c.d.e., 7c.d, 9.
+ Soạn bài: Mã Giám Sinh mua Kiều.

Tiếng việt: TRAU DỒI VỐN TỪ
15
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn tả tư tưởng tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)
16
Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm
Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
 Xác định lỗi diễn đạt trong các câu trên?
? Câu c có thể thay thế bằng từ nào?
? Câu a sửa như thế nào?
? Câu b thay thế bằng từ nào?
Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm
Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Tiếng việt: TRAU DỒI VỐN TỪ
a. Thừa từ đẹp  Vì thắng cảnh có nghĩa là cảnh đẹp.
b. Dùng sai từ dự đoán  có thể thay bằng các từ như phỏng đoán, ước tính.

c. Dùng sai từ đẩy mạnh  có thể thay thế mở rộng

Ví dụ 2:
Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy” (cỏ áy bóng tà…). Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời.
Ví dụ nữa, có ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết “bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!
Ví dụ 1: (SGK)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phan Thi Thu Ha
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)