Bài 7. Trau dồi vốn từ
Chia sẻ bởi Trần Mai Chi |
Ngày 08/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Trau dồi vốn từ thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Chào mừng Các thầy cô và các em về dự tiết học
Người dạy: Trần Mạnh Tuấn
Trường THCS nhân phúc
Hãy cho biết các cách phát triển từ vựng Tiếng Việt thông qua điền thông tin vào sơ đồ sau:
Các cách phát triển từ vựng Tiếng Việt
Phát triển về chất
Phát triển về lượng
Phương thức ẩn dụ
Phương thức Hoán dụ
Tạo từ ngữ mới
Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
Kiểm tra bài cũ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
1. Qua ý kiến sau đây, tác giả Phạm Văn Đồng muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta
( Phạm Văn Đồng, "Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt")
- Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người Việt
- Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết phải trau dồi vốn từ.
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
1. - Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người việt
- Muốn phát huy khả năng tối đa của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết phải trau dồi vốn từ.
Trong những năm gần đây, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội
2. Xác định lỗi diễn đạt trong các câu sau:
Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Thừa từ "đẹp"
Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh
b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
Lỗi:
dùng sai từ "dự đoán"
Sửa:
- Các nhà khoa học phỏng đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
- Các nhà khoa học ước đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm
Sửa:
Lỗi:
c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Lỗi:
Dùng sai từ " đẩy mạnh"
Sửa:
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa" Truyện Kiều" mà xoàng xĩnh thôi thì chắc " Truyện Kiều", dù tư tưởng có sâu xa đến đâu, cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học và sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã " ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu". Đó không phải là một câu nói bóng mà đó là một lời tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài dựa thẳng vào đấy
Xin kể hai ví dụ, câu thơ Nguyễn du có chữ " áy" ( cỏ áy bóng tà.). Chữ "áy" ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ "áy" là tiếng của vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, " cỏ áy" có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng "áy" ở Thái Bình đã vào văn chương " Truyện Kiều" và trở thành tuyệt vời
Ví dụ nữa, ba chữ " bén duyên tơ" ở " Truyện Kiều". Thông thường, ta hiểu " bén duyên" có thể gần gũi với câu tục ngữ " Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nòi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người ta gọi là " tơ bén". Nếu chỉ viết " bén duyên" không thì còn có thể ngờ, chứ " bén duyên tơ" thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tăm. Nguyễn du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chứng nào!
Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
* Ghi nhớ
Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết phải trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ
2. Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ
* Ghi nhớ ( SGK)
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
Bài 1.
Chọn cách giải thích đúng
a. Hậu quả là:
- kết quả xấu
- kết quả sau cùng
kết quả xấu
b. Đoạt là:
- thu được kết quả tốt
- chiếm được phần thắng
chiếm được phần thắng
c. Tinh tú là:
- sao trên trời
- phần thuần khiết và quý báu nhất
sao trên trời
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
2. Bài 2
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
- Cho biết nghĩa của yếu tố Hán Việt trong mỗi từ
- Giải thích nghĩa của mỗi từ
Bài làm
Yếu tố Tuyệt
Với nghĩa là: Dứt, không còn gì:
Mất giống nòi
+ Tuyệt giao:
Cắt đứt giao thiệp, quan hệ
+ Tuyệt tự:
Không còn người nối dõi
+ Tuyệt thực:
Nhịn ăn để phản đối
- Với nghĩa là: Cực kì, nhất:
+ Tuyệt đỉnh:
Điểm cao nhất, đỉnh cao nhất
+ Tuyệt mật:
Giữ bí mật một cách tuyệt đối
+ Tuyệt tác:
Tác phẩm văn học nghệ thuật hay, đẹp đến mức không có cái hơn
+ Tuyệt trần:
Nhất trên đời
b. Yếu tố Đồng: ( Tự làm ở nhà)
+ Tuyệt chủng:
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
Bài 3.
Sửa lỗi dùng từ
a. Về khuya đường phố rất im lặng
Lỗi:
Dùng sai từ " im lặng"
Sửa:
- Về khuya đường phố rất yên tĩnh
- Về khuya đường phố rất tĩnh lặng
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao hầu hết các nước trên thế giới
Dùng sai từ " thành lập "
Lỗi:
Sửa:
Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao hầu hết các nước trên thế giới
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc
Lỗi:
Sửa:
Dùng sai từ " cảm xúc "
Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 4
Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên
Hãy nghe một anh thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa úa mùa cau
Được mùa cau đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ đi cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời vớiviệc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có của nó.Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 4
Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên
Tiếng Việt là một ngôn ngữ trong sáng và rất đẹp. Điều đó trước hết được sử dụng trong ngôn ngữ của người nông dân. Những câu tục ngữ nói về cây lúa, về mùa màng là một biểu hiện rất phong phú cho điều đó
Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt thì ta phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 5
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết
2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi
3. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy
4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài
5. Ghi: Ghi những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được thì chép lấy để dùng và viết
Dựa vào ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ
5. Bài 5 SGK tr 103
Các cách thực hiện để làm tăng vốn từ
1. Chú ý lắng nghe lời nói hằng ngày của mọi người chung quanh
2. Chịu khó đọc sách báo, những tác phẩm mẫu mực
3. Ghi chép từ ngữ mới, từ ngữ khó. Tìm cách giải thích nghĩa từ bằng cách hỏi hoặc tra từ điển
4. Tập sử dụng những từ ngữ mới trong các hoàn cảnh giao tiếp
Bài làm
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 6
Cho các từ ngữ: Phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ.
5. Bài 5 SGK tr 103
5. Bài 6 SGK tr 103
Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:
điểm yếu
mục đích cuối cùng
đề đạt
láu táu
hoảng loạn
a. Đồng nghĩa với " nhược điểm" là
b. " Cứu cánh" nghĩa là
c. Trình ý kiến nguyện vọng lên cấp trên là
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 7
5. Bài 5 SGK tr 103
6. Bài 6 SGK tr 103
7. Bài 7 SGK tr 103
- Phân biệt nghĩa từ
- Đặt câu với mỗi từ
a. Nhuận bút/ Thù lao
là trả tiền cho người viết một tác phẩm
- Nhuận bút
- Thù lao
là trả công bù đắp vào lao động đã bỏ ra ( động từ) hoặc là khoản tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra ( Danh từ)
=> Nghĩa của thù lao rộng hơn nghĩa của nhuận bút
* Phân biệt nghĩa của từ:
* Đặt câu:
- Với nhuận bút:
Tôi vừa đến toà báo nhận nhuận bút
- Với thù lao:
Thù lao tháng này của tôi không cao
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 8
5. Bài 5 SGK tr 103
6. Bài 6 SGK tr 103
7. Bài 7 SGK tr 103
Trong tiếng Việt có rất nhiều từ phức ( Từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép: kì lạ - lạ kì, nguy hiểm - hiểm nguy, thương xót - xót thương; hoặc từ láy: khắt khe - khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và từ láy tương tự
8. Bài 8 SGK tr 104
Bài làm
- Có các từ ghép sau:
Bàn luận - luận bàn, đơn giản - giản đơn, diệu kì - kì diệu, yêu thương - thương yêu, đợi chờ - chờ đợi, triển khai - khai triển, đấu tranh - tranh đấu.
- Có các từ láy sau:
Ước ao - ao ước, đớn đau - đau đớn, bồng bềnh - bềnh bồng, dào dạt - dạt dào, bề bộn - bộn bề, tha thiết - thiết tha, tả tơi - tơi tả, hững hờ - hờ hững, nhớ nhung - nhung nhớ
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 9
5. Bài 5 SGK tr 103
6. Bài 6 SGK tr 103
7. Bài 7 SGK tr 103
8. Bài 8 SGK tr 104
9. Bài 9 SGK tr 104
Với yếu tố Hán Việt sau, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó:
Bất ( không, chẳng), đa( nhiều), gia ( thêm vào)
- Bất ( Không, chẳng):
Bất công, bất bình đẳng, bất chính, bất biến, bất quy tắc, bất hợp tác
- Đa ( nhiều):
Đa đoan, đa cảm, đa giác, đa diện, đa khoa, đa nghĩa, đa dạng, đa số.
- Gia ( thêm vào)
Gia vị, gia cố, gia giảm, gia hạn, gia công.
Bài làm
Cách 1
Biết được từ nhưng chưa hiểu rõ nghĩa của từ vì vậy cần tìm hiểu nghĩa của từ để dùng từ cho đúng ( Thiên về chất)
Sự khác nhau trong hai cách trau dồi vốn từ
Cách 2
Học hỏi những từ mà ta chưa biết. ( Thiên về lượng)
Hướng dẫn về nhà
- Nắm vững các cách trau dồi vốn từ và hoàn thành các bài tập còn lại trong SGK.
- Chuẩn bị "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga"
Kiểm tra bài cũ
Hãy nối các thuật ngữ ở cột A với những khái niệm ở cột B sao cho phù hợp.
a. Là lực hút của trái đất.
b. Là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
c. Là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.
d. Là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
Trọng lực
Trường từ vựng
Di chỉ
Thụ phấn
Cột A
Cột B
2.
3.
4.
1.
Người dạy: Trần Mạnh Tuấn
Trường THCS nhân phúc
Hãy cho biết các cách phát triển từ vựng Tiếng Việt thông qua điền thông tin vào sơ đồ sau:
Các cách phát triển từ vựng Tiếng Việt
Phát triển về chất
Phát triển về lượng
Phương thức ẩn dụ
Phương thức Hoán dụ
Tạo từ ngữ mới
Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
Kiểm tra bài cũ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
1. Qua ý kiến sau đây, tác giả Phạm Văn Đồng muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta
( Phạm Văn Đồng, "Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt")
- Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người Việt
- Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết phải trau dồi vốn từ.
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
1. - Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người việt
- Muốn phát huy khả năng tối đa của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết phải trau dồi vốn từ.
Trong những năm gần đây, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội
2. Xác định lỗi diễn đạt trong các câu sau:
Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Thừa từ "đẹp"
Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh
b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
Lỗi:
dùng sai từ "dự đoán"
Sửa:
- Các nhà khoa học phỏng đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
- Các nhà khoa học ước đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm
Sửa:
Lỗi:
c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Lỗi:
Dùng sai từ " đẩy mạnh"
Sửa:
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa" Truyện Kiều" mà xoàng xĩnh thôi thì chắc " Truyện Kiều", dù tư tưởng có sâu xa đến đâu, cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học và sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã " ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu". Đó không phải là một câu nói bóng mà đó là một lời tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài dựa thẳng vào đấy
Xin kể hai ví dụ, câu thơ Nguyễn du có chữ " áy" ( cỏ áy bóng tà.). Chữ "áy" ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ "áy" là tiếng của vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, " cỏ áy" có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng "áy" ở Thái Bình đã vào văn chương " Truyện Kiều" và trở thành tuyệt vời
Ví dụ nữa, ba chữ " bén duyên tơ" ở " Truyện Kiều". Thông thường, ta hiểu " bén duyên" có thể gần gũi với câu tục ngữ " Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nòi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người ta gọi là " tơ bén". Nếu chỉ viết " bén duyên" không thì còn có thể ngờ, chứ " bén duyên tơ" thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tăm. Nguyễn du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chứng nào!
Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
* Ghi nhớ
Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết phải trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ
2. Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ
* Ghi nhớ ( SGK)
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
Bài 1.
Chọn cách giải thích đúng
a. Hậu quả là:
- kết quả xấu
- kết quả sau cùng
kết quả xấu
b. Đoạt là:
- thu được kết quả tốt
- chiếm được phần thắng
chiếm được phần thắng
c. Tinh tú là:
- sao trên trời
- phần thuần khiết và quý báu nhất
sao trên trời
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
2. Bài 2
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
- Cho biết nghĩa của yếu tố Hán Việt trong mỗi từ
- Giải thích nghĩa của mỗi từ
Bài làm
Yếu tố Tuyệt
Với nghĩa là: Dứt, không còn gì:
Mất giống nòi
+ Tuyệt giao:
Cắt đứt giao thiệp, quan hệ
+ Tuyệt tự:
Không còn người nối dõi
+ Tuyệt thực:
Nhịn ăn để phản đối
- Với nghĩa là: Cực kì, nhất:
+ Tuyệt đỉnh:
Điểm cao nhất, đỉnh cao nhất
+ Tuyệt mật:
Giữ bí mật một cách tuyệt đối
+ Tuyệt tác:
Tác phẩm văn học nghệ thuật hay, đẹp đến mức không có cái hơn
+ Tuyệt trần:
Nhất trên đời
b. Yếu tố Đồng: ( Tự làm ở nhà)
+ Tuyệt chủng:
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
Bài 3.
Sửa lỗi dùng từ
a. Về khuya đường phố rất im lặng
Lỗi:
Dùng sai từ " im lặng"
Sửa:
- Về khuya đường phố rất yên tĩnh
- Về khuya đường phố rất tĩnh lặng
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao hầu hết các nước trên thế giới
Dùng sai từ " thành lập "
Lỗi:
Sửa:
Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao hầu hết các nước trên thế giới
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc
Lỗi:
Sửa:
Dùng sai từ " cảm xúc "
Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 4
Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên
Hãy nghe một anh thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh, sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa úa mùa cau
Được mùa cau đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ đi cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn, đồng thời vớiviệc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có của nó.Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 4
Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên
Tiếng Việt là một ngôn ngữ trong sáng và rất đẹp. Điều đó trước hết được sử dụng trong ngôn ngữ của người nông dân. Những câu tục ngữ nói về cây lúa, về mùa màng là một biểu hiện rất phong phú cho điều đó
Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt thì ta phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 5
Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết
2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi
3. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy
4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài
5. Ghi: Ghi những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được thì chép lấy để dùng và viết
Dựa vào ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ
5. Bài 5 SGK tr 103
Các cách thực hiện để làm tăng vốn từ
1. Chú ý lắng nghe lời nói hằng ngày của mọi người chung quanh
2. Chịu khó đọc sách báo, những tác phẩm mẫu mực
3. Ghi chép từ ngữ mới, từ ngữ khó. Tìm cách giải thích nghĩa từ bằng cách hỏi hoặc tra từ điển
4. Tập sử dụng những từ ngữ mới trong các hoàn cảnh giao tiếp
Bài làm
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 6
Cho các từ ngữ: Phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ.
5. Bài 5 SGK tr 103
5. Bài 6 SGK tr 103
Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:
điểm yếu
mục đích cuối cùng
đề đạt
láu táu
hoảng loạn
a. Đồng nghĩa với " nhược điểm" là
b. " Cứu cánh" nghĩa là
c. Trình ý kiến nguyện vọng lên cấp trên là
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 7
5. Bài 5 SGK tr 103
6. Bài 6 SGK tr 103
7. Bài 7 SGK tr 103
- Phân biệt nghĩa từ
- Đặt câu với mỗi từ
a. Nhuận bút/ Thù lao
là trả tiền cho người viết một tác phẩm
- Nhuận bút
- Thù lao
là trả công bù đắp vào lao động đã bỏ ra ( động từ) hoặc là khoản tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra ( Danh từ)
=> Nghĩa của thù lao rộng hơn nghĩa của nhuận bút
* Phân biệt nghĩa của từ:
* Đặt câu:
- Với nhuận bút:
Tôi vừa đến toà báo nhận nhuận bút
- Với thù lao:
Thù lao tháng này của tôi không cao
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 8
5. Bài 5 SGK tr 103
6. Bài 6 SGK tr 103
7. Bài 7 SGK tr 103
Trong tiếng Việt có rất nhiều từ phức ( Từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép: kì lạ - lạ kì, nguy hiểm - hiểm nguy, thương xót - xót thương; hoặc từ láy: khắt khe - khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và từ láy tương tự
8. Bài 8 SGK tr 104
Bài làm
- Có các từ ghép sau:
Bàn luận - luận bàn, đơn giản - giản đơn, diệu kì - kì diệu, yêu thương - thương yêu, đợi chờ - chờ đợi, triển khai - khai triển, đấu tranh - tranh đấu.
- Có các từ láy sau:
Ước ao - ao ước, đớn đau - đau đớn, bồng bềnh - bềnh bồng, dào dạt - dạt dào, bề bộn - bộn bề, tha thiết - thiết tha, tả tơi - tơi tả, hững hờ - hờ hững, nhớ nhung - nhung nhớ
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Trau dồi vốn từ
Tiết 33
III. Luyện tập
1. Bài 1 SGK tr 101
2. Bài 2 SGK tr 101
3. Bài 3 SGK tr 102
4. Bài 4 SGK tr 102
Bài 9
5. Bài 5 SGK tr 103
6. Bài 6 SGK tr 103
7. Bài 7 SGK tr 103
8. Bài 8 SGK tr 104
9. Bài 9 SGK tr 104
Với yếu tố Hán Việt sau, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó:
Bất ( không, chẳng), đa( nhiều), gia ( thêm vào)
- Bất ( Không, chẳng):
Bất công, bất bình đẳng, bất chính, bất biến, bất quy tắc, bất hợp tác
- Đa ( nhiều):
Đa đoan, đa cảm, đa giác, đa diện, đa khoa, đa nghĩa, đa dạng, đa số.
- Gia ( thêm vào)
Gia vị, gia cố, gia giảm, gia hạn, gia công.
Bài làm
Cách 1
Biết được từ nhưng chưa hiểu rõ nghĩa của từ vì vậy cần tìm hiểu nghĩa của từ để dùng từ cho đúng ( Thiên về chất)
Sự khác nhau trong hai cách trau dồi vốn từ
Cách 2
Học hỏi những từ mà ta chưa biết. ( Thiên về lượng)
Hướng dẫn về nhà
- Nắm vững các cách trau dồi vốn từ và hoàn thành các bài tập còn lại trong SGK.
- Chuẩn bị "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga"
Kiểm tra bài cũ
Hãy nối các thuật ngữ ở cột A với những khái niệm ở cột B sao cho phù hợp.
a. Là lực hút của trái đất.
b. Là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
c. Là nơi có dấu vết cư trú và sinh sống của người xưa.
d. Là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
Trọng lực
Trường từ vựng
Di chỉ
Thụ phấn
Cột A
Cột B
2.
3.
4.
1.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Mai Chi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)