Bài 7. Trau dồi vốn từ
Chia sẻ bởi Nguyễn Duy Giang |
Ngày 08/05/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Trau dồi vốn từ thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Ngữ văn 9
Trau dồi vốn từ
Tiết 33:
GV:NguyÔn Duy Giang
Trau dồi vốn từ
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ.
Ví dụ 1.Tỡm hi?u ý ki?n c?a bỏc Ph?m Van D?ng:
*Nh?n xột:
“ Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.Vì vậy nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.”
(Phạm Văn Đồng, Gĩư gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
?Khi nói "1 chữ có thể dùng để diễn đạt nhiều ý"là nói đến hiện tượng gì trong từ vựng ?
(T? nhi?u nghia.)
?Khi nói "1 ý nhưng có bao nhiêu chữ để diễn tả"là nói đến hiện tượng gì trong từ vựng ?
(T? d?ng nghĩa)
?Như vậy TV có khả năng đáp ứng nhu cầu giao tiếp của ta không?Vì sao?
-> Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn để đáp ứng nhu cầu diễn đạt của ngưười Việt.TV rất giàu và đẹp
?Vậy muốn phát huy tốt khả năng của TV mỗi chúng ta phải làm gì?
->.Mỗi cá nhân cần trau dồi ngôn ngữ của mình mà trưước hết là trau dồi vốn từ.
Trau dồi vốn từ
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ.
Ví dụ 1:Tỡm hi?u ý ki?n c?a bỏc Ph?m Van D?ng:
*Nh?n xột:
2. Vớ d? 2:(SGK100)
*Nh?n xột:
a. ViÖt Nam chóng ta cã rÊt nhiÒu th¾ng c¶nh ®Ñp.
b. C¸c nhµ khoa häc dù ®o¸n nh÷ng chiÕc b×nh nµy ®· cã c¸ch ®©y kho¶ng 2500 n¨m.
c. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, nhµ trêng ®· ®Èy m¹nh quy m« ®µo t¹o ®Ó ®¸p øng nhu cÇu häc tËp cña x· héi.
Xác định lỗi diễn đạt trong các câu sau:
đẹp
dự đoán
đẩy mạnh
a. ViÖt Nam chóng ta cã rÊt nhiÒu th¾ng c¶nh.
b. C¸c nhµ khoa häc pháng ®o¸n nh÷ng chiÕc b×nh nµy ®· cã c¸ch ®©y kho¶ng 2500 n¨m.
c. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, nhµ trêng ®· më réng quy m« ®µo t¹o ®Ó ®¸p øng nhu cÇu häc tËp cña x· héi.
? Giải thích vì sao có những lỗi này, vì "tiếng ta nghèo" hay vì ngưười viết "không biết dùng tiếng ta" ?
-> Vì ngưười viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng của từ mà mình sử dụng.
?Từ ví dụ vừa phân tích, hãy cho biết muốn sử dụng tốt tiếng Việt ta cần làm gì ?
*Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần phải trau dồi vốn từ - ph¶i n¾m ®îc chÝnh x¸c ®Çy ®ñ nghÜa cña tõ
3.Ghi nhớ:T100
B. Tìm từ chính xác nhất ở cột B nối với cột A để tạo thành cụm từ có nghĩa:
bất hảo
bập bẹ
êm dịu
bất hủ
hào hiệp
độc hại
tươi sáng
cao thượng
cao sang
nhỏ nhặt
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
1. Ví dụ: Ý kiến của nhà văn Tô Hoài (t100+101)
Tiết33: TRAU DỒI VỐN TỪ
“ Từ lúc chưa có ý thức,cho tới lúc có ý thức chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du.Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người.Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự , một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy”( Cỏ áy bóng tà…) .Chữ “áy” ấy , tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm.Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời. Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường , ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”.Nhưng không phải.Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”.Nếu chỉ viết bén duyên không thì còn có thể ngờ, chứ ‘ bén duyên tơ’ thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe , học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm.Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ , đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!”
(Theo Tô Hoài, “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc”…)
Qua đoạn văn trên, tác giả muốn nói điều gì?
Nhà văn Tô Hoài phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.
- Nguyễn Du học từ "áy" ở vùng quê Thái Bình - quê vợ để viết nên "Cỏ áy bóng tà" trong Truyện Kiều.
- Nguyễn Du đã nghe và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm mà viết "Bén duyên tơ" trong Truyện Kiều.
?So sánh hình thức trau dồi vốn từ đã nêu ở phần 1 với hình thức trau dồi vốn từ của Nguyễn Du qua đoạn văn phân tích của Tô Hoài ?
-> Phần 1 đề cập đến việc trau dồi vốn từ thông qua quá trình rèn luyện.(trên cơ sở đã biết nhưng có thể chưa biết rõ). Còn về trau dồi vốn từ mà Tô Hoài đề cập đến được thực hiện theo hình thức học hỏi.
Bài học: -Đọc nhiều, nghe nhiều sau đó chắt lọc những lời hay ý đẹp làm thành vốn từ của riêng mình.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
Ví dụ: Ý kiến của nhà văn Tô Hoài (t100+101)
Ghi nhớ 2. (SGK101)
Tiết33: TRAU DỒI VỐN TỪ
* Ghi nhớ chung: (SGK)
1.Muốn sử dụng tốt tiếng Việt trước hết cần trau dồi vốn từ.Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
2.Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết , làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
Trau dồi vốn từ
III. Luyện tập.
Bài tập 1:
Chọn cách giải thích đúng.
Trau dồi vốn từ
Hậu quả: A. Kết quả sau cùng. B. Kết quả xấu.
Đoạt: A. Chiếm dược phần thắng. B. Thu được kết
quả tốt.
Tinh tú: A. Phần thuần khiết và quý báu. B. Sao trên trời.
B
B
A
Trau dồi vốn từ
III. Luyện tập.
Bài tập 3:
Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a. Về khuya, đường phố rất im lặng.
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Trau dồi vốn từ
a. Về khuya, đường phố rất yên tĩnh.
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động.
Trau dồi vốn từ
III. Luyện tập.
Bài tập 6:
Cho các từ ngữ: Phương tiện, cứu giúp, đề bạt, đề xuất, láu táu, hoảng loạn điền vào chỗ chấm sao cho thích hợp:
Trau dồi vốn từ
a. Trình ý kiến nguyện vọng lên cấp trên là.......
b. Nhanh nhảu mà thiếu chính chắn là.....
c. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là......
đề bạt
láu táu
hoảng loạn
Trau dồi vốn từ
Trau dồi vốn từ
Bài tập 9:
Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm các từ ghép có yếu tố đó:
Nhóm 1: Bất (Không, chẳng).
Nhóm 2: Giáo (Dạy bảo).
Nhóm 3: Thuần (dễ bảo, chịu khiến).
Nhóm 4: Suy (Sút kém).
Nhóm 1: Bất : Bất công, bất bình, bất lợi, bất thành...
Nhóm 2: Giáo : Giáo dục, giáo dưỡng, giáo huấn, giáo lí.
Nhóm 3: Thuần : Thuần phục, thuần dưỡng, thuần tính...
Nhóm 4: Suy : Suy sụp, suy nhược, suy giảm, suy vong...
Trau dồi vốn từ
Bài tập nâng cao:
Trau dồi vốn từ
Tiếng Việt của chúng ta là một ngôn ngữ trong sáng giàu và đẹp. Điều đó du?c th? hi?n trước hết qua của người nông dân. Những câu tục ngữ, thành ngữ nói về cây lúa và mùa màng đã biểu hiện rất phong phú "chồng lúa chiêm, duyên lúa mùa, úa mùa cau, đau mùa lúa...."
Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ta phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
Bình luận ý kiến " Bài nói của Chế Lan Viên"
Muốn sử dụng tinh thông tiếng Việt, ngay từ thời thơ ấu, ta phải rèn luyện các kĩ năng nói nghe, quan sát, diễn đạt. Vốn từ giàu có thì "Ăn mới nên đọi nói mới nên lời" vốn từ nghèo nàn thì ăn nói lúng túng như gà mắc tóc. Vì vậy việc trau dồi vốn từ là quan trọng nhất bỡi lẽ "Có bột mới gột nên hồ".
*BT củng cố: Chọn từ đúng nhất để điền vào dấu hai chấm trong các cấu sau:
5)
5) Tưởng nhớ người đã mất trong tư thế nghiêm trang lặng lẽ:
Mặc cả Mặc cảm
Mặc niệm
Mặc nhiên
6)Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để xếp loại:
Tiêu bản Tiêu chí
Tiêu chuẩn
Tiêu đề
7)Cử giữ chức vụ cao hơn:
Đề cử Đề đạt Đề xuất
Đề bạt
8)Cảm thấy ray rứt về lỗi lầm của mình:
Ăn sương Ăn gian
Ăn năn
Ăn vạ
Hướng dẫn về nhà
- Làm bài tập còn lại
-Chuẩn bị bài tiếp theo
Trau dồi vốn từ
Tiết 33:
GV:NguyÔn Duy Giang
Trau dồi vốn từ
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ.
Ví dụ 1.Tỡm hi?u ý ki?n c?a bỏc Ph?m Van D?ng:
*Nh?n xột:
“ Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.Vì vậy nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.”
(Phạm Văn Đồng, Gĩư gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
?Khi nói "1 chữ có thể dùng để diễn đạt nhiều ý"là nói đến hiện tượng gì trong từ vựng ?
(T? nhi?u nghia.)
?Khi nói "1 ý nhưng có bao nhiêu chữ để diễn tả"là nói đến hiện tượng gì trong từ vựng ?
(T? d?ng nghĩa)
?Như vậy TV có khả năng đáp ứng nhu cầu giao tiếp của ta không?Vì sao?
-> Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn để đáp ứng nhu cầu diễn đạt của ngưười Việt.TV rất giàu và đẹp
?Vậy muốn phát huy tốt khả năng của TV mỗi chúng ta phải làm gì?
->.Mỗi cá nhân cần trau dồi ngôn ngữ của mình mà trưước hết là trau dồi vốn từ.
Trau dồi vốn từ
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ.
Ví dụ 1:Tỡm hi?u ý ki?n c?a bỏc Ph?m Van D?ng:
*Nh?n xột:
2. Vớ d? 2:(SGK100)
*Nh?n xột:
a. ViÖt Nam chóng ta cã rÊt nhiÒu th¾ng c¶nh ®Ñp.
b. C¸c nhµ khoa häc dù ®o¸n nh÷ng chiÕc b×nh nµy ®· cã c¸ch ®©y kho¶ng 2500 n¨m.
c. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, nhµ trêng ®· ®Èy m¹nh quy m« ®µo t¹o ®Ó ®¸p øng nhu cÇu häc tËp cña x· héi.
Xác định lỗi diễn đạt trong các câu sau:
đẹp
dự đoán
đẩy mạnh
a. ViÖt Nam chóng ta cã rÊt nhiÒu th¾ng c¶nh.
b. C¸c nhµ khoa häc pháng ®o¸n nh÷ng chiÕc b×nh nµy ®· cã c¸ch ®©y kho¶ng 2500 n¨m.
c. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, nhµ trêng ®· më réng quy m« ®µo t¹o ®Ó ®¸p øng nhu cÇu häc tËp cña x· héi.
? Giải thích vì sao có những lỗi này, vì "tiếng ta nghèo" hay vì ngưười viết "không biết dùng tiếng ta" ?
-> Vì ngưười viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng của từ mà mình sử dụng.
?Từ ví dụ vừa phân tích, hãy cho biết muốn sử dụng tốt tiếng Việt ta cần làm gì ?
*Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần phải trau dồi vốn từ - ph¶i n¾m ®îc chÝnh x¸c ®Çy ®ñ nghÜa cña tõ
3.Ghi nhớ:T100
B. Tìm từ chính xác nhất ở cột B nối với cột A để tạo thành cụm từ có nghĩa:
bất hảo
bập bẹ
êm dịu
bất hủ
hào hiệp
độc hại
tươi sáng
cao thượng
cao sang
nhỏ nhặt
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
1. Ví dụ: Ý kiến của nhà văn Tô Hoài (t100+101)
Tiết33: TRAU DỒI VỐN TỪ
“ Từ lúc chưa có ý thức,cho tới lúc có ý thức chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du.Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người.Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự , một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy”( Cỏ áy bóng tà…) .Chữ “áy” ấy , tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm.Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời. Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường , ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”.Nhưng không phải.Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”.Nếu chỉ viết bén duyên không thì còn có thể ngờ, chứ ‘ bén duyên tơ’ thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe , học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm.Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ , đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!”
(Theo Tô Hoài, “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc”…)
Qua đoạn văn trên, tác giả muốn nói điều gì?
Nhà văn Tô Hoài phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.
- Nguyễn Du học từ "áy" ở vùng quê Thái Bình - quê vợ để viết nên "Cỏ áy bóng tà" trong Truyện Kiều.
- Nguyễn Du đã nghe và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm mà viết "Bén duyên tơ" trong Truyện Kiều.
?So sánh hình thức trau dồi vốn từ đã nêu ở phần 1 với hình thức trau dồi vốn từ của Nguyễn Du qua đoạn văn phân tích của Tô Hoài ?
-> Phần 1 đề cập đến việc trau dồi vốn từ thông qua quá trình rèn luyện.(trên cơ sở đã biết nhưng có thể chưa biết rõ). Còn về trau dồi vốn từ mà Tô Hoài đề cập đến được thực hiện theo hình thức học hỏi.
Bài học: -Đọc nhiều, nghe nhiều sau đó chắt lọc những lời hay ý đẹp làm thành vốn từ của riêng mình.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
Ví dụ: Ý kiến của nhà văn Tô Hoài (t100+101)
Ghi nhớ 2. (SGK101)
Tiết33: TRAU DỒI VỐN TỪ
* Ghi nhớ chung: (SGK)
1.Muốn sử dụng tốt tiếng Việt trước hết cần trau dồi vốn từ.Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
2.Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết , làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
Trau dồi vốn từ
III. Luyện tập.
Bài tập 1:
Chọn cách giải thích đúng.
Trau dồi vốn từ
Hậu quả: A. Kết quả sau cùng. B. Kết quả xấu.
Đoạt: A. Chiếm dược phần thắng. B. Thu được kết
quả tốt.
Tinh tú: A. Phần thuần khiết và quý báu. B. Sao trên trời.
B
B
A
Trau dồi vốn từ
III. Luyện tập.
Bài tập 3:
Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a. Về khuya, đường phố rất im lặng.
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Trau dồi vốn từ
a. Về khuya, đường phố rất yên tĩnh.
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động.
Trau dồi vốn từ
III. Luyện tập.
Bài tập 6:
Cho các từ ngữ: Phương tiện, cứu giúp, đề bạt, đề xuất, láu táu, hoảng loạn điền vào chỗ chấm sao cho thích hợp:
Trau dồi vốn từ
a. Trình ý kiến nguyện vọng lên cấp trên là.......
b. Nhanh nhảu mà thiếu chính chắn là.....
c. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là......
đề bạt
láu táu
hoảng loạn
Trau dồi vốn từ
Trau dồi vốn từ
Bài tập 9:
Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm các từ ghép có yếu tố đó:
Nhóm 1: Bất (Không, chẳng).
Nhóm 2: Giáo (Dạy bảo).
Nhóm 3: Thuần (dễ bảo, chịu khiến).
Nhóm 4: Suy (Sút kém).
Nhóm 1: Bất : Bất công, bất bình, bất lợi, bất thành...
Nhóm 2: Giáo : Giáo dục, giáo dưỡng, giáo huấn, giáo lí.
Nhóm 3: Thuần : Thuần phục, thuần dưỡng, thuần tính...
Nhóm 4: Suy : Suy sụp, suy nhược, suy giảm, suy vong...
Trau dồi vốn từ
Bài tập nâng cao:
Trau dồi vốn từ
Tiếng Việt của chúng ta là một ngôn ngữ trong sáng giàu và đẹp. Điều đó du?c th? hi?n trước hết qua của người nông dân. Những câu tục ngữ, thành ngữ nói về cây lúa và mùa màng đã biểu hiện rất phong phú "chồng lúa chiêm, duyên lúa mùa, úa mùa cau, đau mùa lúa...."
Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ta phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
Bình luận ý kiến " Bài nói của Chế Lan Viên"
Muốn sử dụng tinh thông tiếng Việt, ngay từ thời thơ ấu, ta phải rèn luyện các kĩ năng nói nghe, quan sát, diễn đạt. Vốn từ giàu có thì "Ăn mới nên đọi nói mới nên lời" vốn từ nghèo nàn thì ăn nói lúng túng như gà mắc tóc. Vì vậy việc trau dồi vốn từ là quan trọng nhất bỡi lẽ "Có bột mới gột nên hồ".
*BT củng cố: Chọn từ đúng nhất để điền vào dấu hai chấm trong các cấu sau:
5)
5) Tưởng nhớ người đã mất trong tư thế nghiêm trang lặng lẽ:
Mặc cả Mặc cảm
Mặc niệm
Mặc nhiên
6)Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để xếp loại:
Tiêu bản Tiêu chí
Tiêu chuẩn
Tiêu đề
7)Cử giữ chức vụ cao hơn:
Đề cử Đề đạt Đề xuất
Đề bạt
8)Cảm thấy ray rứt về lỗi lầm của mình:
Ăn sương Ăn gian
Ăn năn
Ăn vạ
Hướng dẫn về nhà
- Làm bài tập còn lại
-Chuẩn bị bài tiếp theo
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Duy Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)