Bài 7. Trau dồi vốn từ

Chia sẻ bởi Bùi Ái Dũng | Ngày 07/05/2019 | 40

Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Trau dồi vốn từ thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:






Nhiệt liệt
chào mừng
Các thầy cô giáo
về dự giờ thao giảng
Môn Ngữ văn 9
Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Thế nào là thuật ngữ? Hãy cho biết nhận định nào sau đây nói đúng đặc điểm của thuật ngữ?
A. Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm.
B. Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
C. Cả A, B đều đúng.
D. Cả A, B đều sai.
Câu 2: Trong các trường hợp sau, trường hợp nào từ "hỗn hợp" được dùng như một thuật ngữ?
A.Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển...là một hỗn hợp.
B.Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục.
Em hãy so sánh nghĩa của các cặp câu sau?
a) - Trên bàn bày một lọ hoa.
- Lọ hoa bày ở trên bàn.
b) - Nước ở đâu ào vào nhà.
- Nước ở đâu chảy vào nhà.
Nghĩa của 2 câu giống nhau.
Nghĩa của 2 câu có sự khác nhau.
Cả 2 câu ở cặp b cùng miêu tả một hiện tượng nhưng sắc thái diễn tả khác nhau. Điểm khác nhau thể hiện qua 2 từ: ào và chảy.
- Chảy có cường độ yếu hơn ào. ào vừa gợi được sức mạnh, độ lớn của nước, vừa gợi được tính đột ngột.

Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
“ Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.Vì vậy nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.”
(Phạm Văn Đồng, Gĩư gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
(Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng)
* Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn để diễn đạt tình cảm của người Việt.
* Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt , phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.
Trả lời:

Trau dồi vốn từ
Tiết 34:

a) Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
 Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh (cảnh đẹp)
b) Các nhà khoa học dự đoán chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
Ước đoán, phỏng đoán, ước tính
vì dự đoán là đoán trước sự việc, tình hình nào đó có thể xảy ra trong tương lai.
c) Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
vì đẩy mạnh có nghĩa là thúc đẩy cho phát triển nhanh lên, mạnh hơn.
 …mở rộng quy mô đào tạo…
1. Các câu sau có mắc lỗi dùng từ không? Điền chữ "s" vào câu có mắc lỗi và chữ "Đ" vào câu không mắc lỗi? Hãy phân tích các lỗi đó.
a. Những đứa trẻ chân chạy
b. Trông mặt anh ta thật là
c. Kiến thức nhà trường đã cho ta đôi cánh.
S
S
Đ
liến thoắng
trên bãi cát.
xấu xa.
thoăn thoắt
xấu xí
cánh
“ Từ lúc chưa có ý thức,cho tới lúc có ý thức chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du.Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người.Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự , một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.

Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy”( Cỏ áy bóng tà…) .Chữ “áy” ấy , tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm.Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời.

Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường , ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “ Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”.Nhưng không phải.Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”.Nếu chỉ viết bén duyên không thì còn có thể ngờ, chứ ‘ bén duyên tơ’ thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe , học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm.Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ , đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!”
(Theo Tô Hoài, “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc”…)
* Bài tập nhanh: Tìm các từ ngữ cùng chỉ một nghĩa có trong các câu thơ sau:
a. Lòng đâu sẵn mối thương tâm
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm
b. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước, mấy hàng
c. Nhìn càng lã chã
Rỉ tai, nàng mới giãi lòng thấp cao.
d. Nàng càng như chan
Nỗi lòng luống những bàn hoàn niềm tây.
châu sa
lệ hoa
giọt hồng
giọt ngọc



Hậu quả là :
a. Kết quả sau cùng.
b. Kết quả xấu.
Đoạt là :
a.Chiếm được phần thắng .
b. Thu được kết quả tốt
Tinh tú là :
a. Phần thuần khiết và quý báu nhất .
b. Sao trên trời (nói một cách khái quát ).


2. Hãy cho biết nghĩa của yếu tố "tuyệt" trong mỗi từ sau đây? và giải nghĩa từng từ.
tuyệt chủng:
tuyệt đỉnh:
tuyệt giao:
tuyệt mật:
tuyệt tác:
tuyệt trần:
tuyệt tự:
tuyệt thực:
bị mất hẳn giống nòi
đỉnh cao nhất, mức cao nhất
cắt đứt mọi quan hệ
giữ bí mật tuyệt đối
tác phẩm nghệ thuật hoàn mĩ
nhất trên đời, không gì sánh bằng
không có con nối dõi
nhịn ăn hoàn toàn
đứt, không còn gì
cực kì, nhất
Bài 3
Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a. Về khuya, đường phố rất
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất
im lặng.
vắng lặng.
quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
thiết lập
thành lập
cảm xúc.
cảm động.
hoảng loạn

6. Tìm từ ngữ thích hợp (B) - với mỗi chỗ trống (A) trong những câu sau:
điểm yếu
mục đích cuối cùng .
đề đạt
láu táu
a. Nhuận bút / Thù lao

- Nhuận bút: tiền trả công cho người viết một tác phẩm.
Ví dụ: Tôi vừa nhận nhuận bút của bài thơ đăng trên báo “Văn nghệ” .

- Thù lao :khoản tiền trả công để bù đắp vào sức lao động đã bỏ ra.
Ví dụ: Tháng này, tiền thù lao cho công nhân làm việc ca đêm tăng lên.

7. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với những từ ngữ đó.
b. Tay trắng / Trắng tay.

- Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì.
Ví dụ : Ông ấy đi lên từ hai bàn tay trắng.


- Trắng tay: bị mất sạch hết của cải, tiền bạc, hoàn toàn không còn gì.
Ví dụ : Nếu lao vào cờ bạc, có ngày bạn sẽ trắng tay.

7. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với những từ ngữ đó.
* 8: Tìm 5 từ ghép và 5 từ láy có yêú tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố khác nhau:
-Cảm thông
-Thiết tha
-Thương xót
-Ao ước
--Đợi chờ
-Khai triển
-Ca ngợi
-Diệu kì
-Cực khổ
-Cầu khẩn
-Nhiệm mầu
-Bảo đảm
-Than thở
-Hắt hiu
-Hững hờ
-Dập dồn
-Tăm tối
-Bềnh bồng
-Mối manh
-Dào dạt
Bài 5
Tìm hai từ ghép có yếu tố Hán Việt có nghĩa sau đây?
1. Bất: không, chẳng
2. Bí: kín
3. Thuỷ: nước
4. Trường: dài
5. Xuất: đưa ra, cho ra
bất chính, bất công...
bí mật, bí quyết...
thuỷ chiến, thuỷ sản...
trường giang, trường ca...
xuất trình, xuất ngũ...
*BT củng cố: Chọn từ đúng nhất để điền vào dấu hai chấm trong các câu sau:
1)Im lặng, làm như việc chẳng liên quan gì đến mình:
Mặc nhiên
Mặc niệm
Mặc cả Mặc cảm
2) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên:
Đề bạt Đề cử Đề đạt
Đề xuất
3) Điều quy định, làm căn cứ để đánh giá:
Tiêu chuẩn
Tiêu chí
Tiêu bản Tiêu đề
4)Kiếm ăn một cách lén lút về ban đêm:
Ăn sương
Ăn năn Ăn vạ Ăn gian
*BT củng cố: Chọn từ đúng nhất để điền vào dấu hai chấm trong các cấu sau:
5)
5) Tưởng nhớ người đã mất trong tư thế nghiêm trang, lặng lẽ:
Mặc cả Mặc cảm
Mặc niệm
Mặc nhiên
6)Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để xếp loại:
Tiêu bản Tiêu chí
Tiêu chuẩn
Tiêu đề
7)Cử giữ chức vụ cao hơn:
Đề cử Đề đạt Đề xuất
Đề bạt
8)Cảm thấy ray rứt về lỗi lầm của mình:
Ăn sương Ăn gian
Ăn năn
Ăn vạ
củng cố, dặn dò
SGK trang 101,102,
103, 104.
củng cố, dặn dò
* HS cần nhớ:
- Bản chất của việc trau dồi vốn từ.
- Vai trò, ý nghĩa của việc trau dồi vốn từ.
- Những việc cần làm khi trau dồi vốn từ.
* Bài tập về nhà:
- Bài tập: 2 (b); 4; 5; 7(c,d).
- Các từ còn lại của bài 9.
- Đọc bài đọc thêm.
- Xem trước bài: Tổng kết từ vựng SGK trang 122,123.
Các thầy cô giáo

các em học sinh!
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Ái Dũng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)