Bài 7. Trau dồi vốn từ
Chia sẻ bởi Trần Thị Phương |
Ngày 07/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Trau dồi vốn từ thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
? Tìm những câu ca dao, tục ngữ khuyên chúng ta cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
+ Ca dao:
Lời nói không mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
+ Tục ngữ:
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
? Từ nào đồng nghĩa với từ “ lựa”?
Chọn, kiếm, tìm.
? Từ nào dùng để thể hiện khái niệm: Tự cho thức ăn vào cơ thể để nuôi sống?
- Ăn, nhậu, xơi đớp…
“ Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.Vì vậy nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.”
(Phạm Văn Đồng, Gĩư gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
* Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:
a/ Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Vì “ thắng cảnh” là cảnh đẹp -> bỏ từ “ đẹp”
b/ Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
“ dự đoán” là đoán trước tình hình, sự việc có thể xảy ra trong tương lai.
-> ước, đoán, phỏng đoán, ước tính.
c/ Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
- “ đẩy mạnh”là thúc đẩy cho phát triển nhanh hơn
Nói về quy mô thì “ mở rộng” hoặc “ thu hẹp”
Bài 1: SGK/101 * Chọn cách giải thích đúng:
@ Hậu quả là:
a/ kết quả sau cùng.
b/ kết quả xấu.
@ Đoạt là:
a/ chiếm được phần thắng.
b/ thu được kết quả tốt
@ Tinh tú là:
a/ phần thuần khiết và quý báu nhất.
b/ sao trời (nói khái quát)
b/
a/
b/
độc hại
tươi sáng
cao thượng
cao sang
nhỏ nhặt
? Cho biết nghĩa của yếu tố " ĐỒNG"
Nồi đồng:
Đồng âm :
Đồng ấu :
Đồng bào :
Đồng dao :
Đồng khởi :
Đồng thoại:
Đồng môn :
Trống đồng:
(3)
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(3)
“ Từ lúc chưa có ý thức,cho tới lúc có ý thức chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du.Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người.Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự , một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy”( Cỏ áy bóng tà…) .Chữ “áy” ấy , tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm.Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời.
Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường , ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”.Nhưng không phải.Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”.Nếu chỉ viết bén duyên không thì còn có thể ngờ, chứ ‘ bén duyên tơ’ thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe , học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm.Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ , đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!”
(Theo Tô Hoài, “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc”…)
- Phân tích quá trình trau dồi vốn từ của thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.
- Học hỏi để hiểu thêm những từ mình chưa biết.
- Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
* Bài tập nhanh: Tìm các từ ngữ cùng chỉ một nghĩa có trong các câu thơ sau:
a. Lòng đâu sẵn mối thương tâm
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa
b. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng
c. Nhìn càng lã chã giọt hồng
Rỉ tai, nàng mới giãi lòng thấp cao.
d. Nàng càng giọt ngọc như chan
Nỗi lòng luống những bàng hoàng niềm tây.
châu sa
lệ hoa
giọt hồng
giọt ngọc
Khi nói về nhân vật sở khanh trong Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
"Tường đông lay động bóng cành
Đẩy song đã thấy sở khanh lẻn vào."
a/Tìm những từ đồng nghĩavới từ lẻn trong câu thơ?.
Luồn ; lách ; đi ....
b/Từ lẻn trong câu thơ nhằm diễn tả?
A.Hành động đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn
B.Hành động đi khéo léo, vội vàng
C.Hành động đi nhẹ nhàng, vụng trộm, không để cho người khác biết.
*BT củng cố: Chọn từ đúng nhất để điền vào dấu hai chấm trong các câu sau:
1)Im lặng, làm như việc chẳng liên quan gì đến mình:
Mặc nhiên
Mặc niệm
Mặc cả Mặc cảm
2) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên:
Đề bạt Đề cử Đề đạt
Đề xuất
3) Điều quy định, làm căn cứ để đánh giá:
Tiêu chuẩn
Tiêu chí
Tiêu bản Tiêu đề
4)Kiếm ăn một cách lén lút về ban đêm:
Ăn sương
Ăn năn Ăn vạ Ăn gian
*BT củng cố: Chọn từ đúng nhất để điền vào dấu hai chấm trong các cấu sau:
5)
5) Tưởng nhớ người đã mất trong tư thế nghiêm trang, lặng lẽ:
Mặc cả Mặc cảm
Mặc niệm
Mặc nhiên
6)Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để xếp loại:
Tiêu bản Tiêu chí
Tiêu chuẩn
Tiêu đề
7)Cử giữ chức vụ cao hơn:
Đề cử Đề đạt Đề xuất
Đề bạt
8)Cảm thấy ray rứt về lỗi lầm của mình:
Ăn sương Ăn gian
Ăn năn
Ăn vạ
Nhà thơ Tố Hữu viết:
(Và nói vậy):"Trái tim anh đó
Rất yêu thật chia ba phần tươi đỏ
Anh dành riêng cho Đảng phần nhiều
Phần cho thơ và phần để em yêu."
? Nếu thay trái tim bằng quả tim trong đoạn thơ trên có được không? Vì sao?
Qủa tim : Chỉ bộ phận cơ thể..
Trái tim: Chỉ tình cảm thương yêu của nhà thơ, hình thức chuyển nghĩa đó là : An dụ
Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:
1/Đồng nghĩa với" nhược điểm" là:
2/"Cứu cánh" nghĩa là:
3/Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là:
4/Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là:
5/Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là:
Điểm yếu
Mục đích, cuối cùng
Đề đạt
Láu táu
Hoảng loạn
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
2.Ghi nhớ:
- Quan sát, học hỏi lời ăn tiếng nói của những người xung quanh.
- Đọc nhiều, nghe nhiều sau đó chắt lọc những lời hay ý đẹp làm thành vốn từ của riêng mình.
Tiết 34: TRAU DỒI VỐN TỪ
* Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn để diễn đạt tình cảm của người Việt.
* Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt , phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.
Trả lời:
+ Ca dao:
Lời nói không mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
+ Tục ngữ:
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
? Từ nào đồng nghĩa với từ “ lựa”?
Chọn, kiếm, tìm.
? Từ nào dùng để thể hiện khái niệm: Tự cho thức ăn vào cơ thể để nuôi sống?
- Ăn, nhậu, xơi đớp…
“ Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.Vì vậy nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.”
(Phạm Văn Đồng, Gĩư gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
* Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:
a/ Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
Vì “ thắng cảnh” là cảnh đẹp -> bỏ từ “ đẹp”
b/ Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
“ dự đoán” là đoán trước tình hình, sự việc có thể xảy ra trong tương lai.
-> ước, đoán, phỏng đoán, ước tính.
c/ Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
- “ đẩy mạnh”là thúc đẩy cho phát triển nhanh hơn
Nói về quy mô thì “ mở rộng” hoặc “ thu hẹp”
Bài 1: SGK/101 * Chọn cách giải thích đúng:
@ Hậu quả là:
a/ kết quả sau cùng.
b/ kết quả xấu.
@ Đoạt là:
a/ chiếm được phần thắng.
b/ thu được kết quả tốt
@ Tinh tú là:
a/ phần thuần khiết và quý báu nhất.
b/ sao trời (nói khái quát)
b/
a/
b/
độc hại
tươi sáng
cao thượng
cao sang
nhỏ nhặt
? Cho biết nghĩa của yếu tố " ĐỒNG"
Nồi đồng:
Đồng âm :
Đồng ấu :
Đồng bào :
Đồng dao :
Đồng khởi :
Đồng thoại:
Đồng môn :
Trống đồng:
(3)
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(3)
“ Từ lúc chưa có ý thức,cho tới lúc có ý thức chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du.Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người.Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự , một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy.
Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy”( Cỏ áy bóng tà…) .Chữ “áy” ấy , tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm.Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời.
Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường , ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”.Nhưng không phải.Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”.Nếu chỉ viết bén duyên không thì còn có thể ngờ, chứ ‘ bén duyên tơ’ thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe , học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm.Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ , đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!”
(Theo Tô Hoài, “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc”…)
- Phân tích quá trình trau dồi vốn từ của thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.
- Học hỏi để hiểu thêm những từ mình chưa biết.
- Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
* Bài tập nhanh: Tìm các từ ngữ cùng chỉ một nghĩa có trong các câu thơ sau:
a. Lòng đâu sẵn mối thương tâm
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa
b. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng
c. Nhìn càng lã chã giọt hồng
Rỉ tai, nàng mới giãi lòng thấp cao.
d. Nàng càng giọt ngọc như chan
Nỗi lòng luống những bàng hoàng niềm tây.
châu sa
lệ hoa
giọt hồng
giọt ngọc
Khi nói về nhân vật sở khanh trong Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
"Tường đông lay động bóng cành
Đẩy song đã thấy sở khanh lẻn vào."
a/Tìm những từ đồng nghĩavới từ lẻn trong câu thơ?.
Luồn ; lách ; đi ....
b/Từ lẻn trong câu thơ nhằm diễn tả?
A.Hành động đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn
B.Hành động đi khéo léo, vội vàng
C.Hành động đi nhẹ nhàng, vụng trộm, không để cho người khác biết.
*BT củng cố: Chọn từ đúng nhất để điền vào dấu hai chấm trong các câu sau:
1)Im lặng, làm như việc chẳng liên quan gì đến mình:
Mặc nhiên
Mặc niệm
Mặc cả Mặc cảm
2) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên:
Đề bạt Đề cử Đề đạt
Đề xuất
3) Điều quy định, làm căn cứ để đánh giá:
Tiêu chuẩn
Tiêu chí
Tiêu bản Tiêu đề
4)Kiếm ăn một cách lén lút về ban đêm:
Ăn sương
Ăn năn Ăn vạ Ăn gian
*BT củng cố: Chọn từ đúng nhất để điền vào dấu hai chấm trong các cấu sau:
5)
5) Tưởng nhớ người đã mất trong tư thế nghiêm trang, lặng lẽ:
Mặc cả Mặc cảm
Mặc niệm
Mặc nhiên
6)Tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để xếp loại:
Tiêu bản Tiêu chí
Tiêu chuẩn
Tiêu đề
7)Cử giữ chức vụ cao hơn:
Đề cử Đề đạt Đề xuất
Đề bạt
8)Cảm thấy ray rứt về lỗi lầm của mình:
Ăn sương Ăn gian
Ăn năn
Ăn vạ
Nhà thơ Tố Hữu viết:
(Và nói vậy):"Trái tim anh đó
Rất yêu thật chia ba phần tươi đỏ
Anh dành riêng cho Đảng phần nhiều
Phần cho thơ và phần để em yêu."
? Nếu thay trái tim bằng quả tim trong đoạn thơ trên có được không? Vì sao?
Qủa tim : Chỉ bộ phận cơ thể..
Trái tim: Chỉ tình cảm thương yêu của nhà thơ, hình thức chuyển nghĩa đó là : An dụ
Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau:
1/Đồng nghĩa với" nhược điểm" là:
2/"Cứu cánh" nghĩa là:
3/Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là:
4/Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là:
5/Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là:
Điểm yếu
Mục đích, cuối cùng
Đề đạt
Láu táu
Hoảng loạn
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
2.Ghi nhớ:
- Quan sát, học hỏi lời ăn tiếng nói của những người xung quanh.
- Đọc nhiều, nghe nhiều sau đó chắt lọc những lời hay ý đẹp làm thành vốn từ của riêng mình.
Tiết 34: TRAU DỒI VỐN TỪ
* Tiếng Việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn để diễn đạt tình cảm của người Việt.
* Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt , phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.
Trả lời:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)