Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích

Chia sẻ bởi Phạm Thị Thu Hằng | Ngày 08/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng

quý thầy cô về dự

tiết học hôm nay
KIỂM TRA BÀI CŨ
Tóm tắt phần hai của truyện Kiều ?




TRÍCH TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU
TIẾT 37
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
1/Vị trí:
Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054), nằm ở phần hai, tức phần “Gia biến và lưu lạc”
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
I/ Giới thiệu đoạn trích
Giải thích một số từ ngữ sau?:









Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng.
1. Khóa xuân:
2. Bẽ bàng:
Xấu hổ, tủi thẹn
3. Chén đồng:
Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ với nhau
4. Tấm son:
Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó
5. Quạt nồng ấp lạnh:
Mùa hè, trời nóng lực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mạt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
( TRÍCH TRUYỆN KIỀU)
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
1/Vị trí:
Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054).
II. Tìm hiểu đoạn trích
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Bố cục
I/ Giới thiệu đoạn trích
BỐ CỤC 3 PHẦN
Đoạn 1
(6 câu đầu)
Khung cảnh của bi kịch nội tâm
Đoạn 2
(8 câu tiếp)
Nỗi nhớ người thân

Đoạn 3
(8 câu cuối)

Tâm trạng buồn lo của Kiều

Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
1/Vị trí:
Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054).
II. Tìm hiểu đoạn trích
a.Khung cảnh của bi kịch nội tâm.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Bố cục:
2. Phân tích.
3 phần
I/ Giới thiệu đoạn trích
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.

Khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích được miêu tả qua những chi tiết nào?
a.Khung cảnh của bi kịch nội tâm
- Non xa
- Trăng gần
ở chung
-Cát vàng
-Bụi hồng
bát ngát
Đẹp, thoáng đãng nên thơ nhưng mênh mông, vắng lặng, heo hút.
*Cảnh:
*Tình:
mây sớm
đèn khuya
Bẽ bàng
Chán nản, buồn tủi, cô đơn.
Tả cảnh ngụ tình
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
- Trước lầu
- khóa xuân:
Giam lỏng ở Lầu Ngưng Bích
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
non xa
trăng gần
Bốn bề bát ngát
Cát vàng
bụi hồng
nọ
kia
mây sớm
đèn khuya
xa trông
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
I/ Giới thiệu đoạn trích
1/Vị trí:
Nằm ở phần 2, gồm 22 câu (từ câu 1033-1054).
II. Tìm hiểu đoạn trích
a.Khung cảnh của bi kịch nội tâm:
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Bố cục:
2. Phân tích.
3 phần
Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
II. Tìm hiểu đoạn trích
a.Khung cảnh của bi kịch nội tâm :
1. Bố cục:
2. Phân tích.
I/ Giới thiệu đoạn trích
b/Nỗi nhớ người thân:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.

Trong cảnh ngộ của mình Kiều đã nhớ tới những ai? Ai trước ai sau? như thế có hợp lí không? vì sao?
b/Nỗi nhớ người thân:
a/Người yêu:
-Dưới nguyệt chén đồng
-Rày trông mai chờ
thề nguyền, hẹn ước.
chờ đợi tin tức của nàng.
-Bản thân:
“Tấm son”, “bao giờ cho phai”?
-Đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu

Một người tình chung thuỷ.
b/Cha mẹ:
-Tựa cửa hôm mai
-Quạt nồng ấp lạnh...
-Xót xa, lo lắng.

-Một người con hiếu thảo.
- Một người vị tha.
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
II. Tìm hiểu đoạn trích
a.Khung cảnh của bi kịch nội tâm
1. Bố cục:
2. Phân tích.
I/ Giới thiệu đoạn trích
b/Nỗi nhớ người thân:
Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếu
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
II. Tìm hiểu đoạn trích
a.Khung cảnh của bi kịch nội tâm
1. Bố cục:
2. Phân tích.
I/ Giới thiệu đoạn trích
b/Nỗi nhớ người thân:
Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếu
c/Tâm trạng buồn lo của Kiều:
c/Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Có mấy cảnh được gợi tả ở 8 câu thơ cuối? Nêu cụ thể?
c/Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
nhớ về quê hương và gia đình.
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
nỗi buồn về số kiếp trôi nổi.
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
cuộc sống tẻ nhạt, vô vị.
một nỗi bàng hoàng, lo sợ, hãi hùng
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
c/Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong 8 câu cuối, ý nghĩa của biện pháp nghệ thuật đó ?
c/Tâm trạng của Kiều:
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Điệp ngữ, từ láy. Độc thoại nội tâm, tả cảnh ngụ tình
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Buồn trông
thấp thoáng
xa xa
man mác
Buồn trông
Buồn trông
Buồn trông
rầu rầu

xanh xanh
Ầm ầm
Nỗi buồn chất chứa, tầng tầng lớp lớp đang dâng ngập lòng Kiều
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)
I/Giới thiệu đoạn trích
II/ Phân tích văn bản:
a/Khung cảnh của bi kịch nội tâm: Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều
b/Nỗi nhớ người thân: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếu
c/Tâm trạng buồn lo của Kiều: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội luôn rình rập ập xuống đời nàng
III/Tổng kết:
1. Bố cục
2. Phân tích
1. Nội dung
Nhận định nào nói đúng nhất nội dung đoạn trích ?
Nói lên nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều
D
Nói lên tâm trạng buồn bã, lo âu của Kiều
B
C
A
Thể hiện tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Kiều
Cả 3 đáp án trên
Cô đơn buồn tủi
Diễn biến tâm trạng của Kiều
Nhớ Kim Trọng
Xót thương cho cha mẹ
Buồn lo cho thân phận và số kiếp
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)
I/Giới thiệu đoạn trích
II/ Phân tích văn bản:
a/Khung cảnh của bi kịch nội tâm: Cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều
b/Nỗi nhớ người thân: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếu
c/Tâm trạng buồn lo của Kiều: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội luôn rình rập ập xuống đời nàng
III/Tổng kết:
1. Bố cục
2. Phân tích
: Đoạn trích khắc họa hình tượng Thúy Kiều trong tâm trạng cô đơn,tràn ngập chua xót về mối tình tan vỡ, nỗi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội như sắp ập lên cuộc đời nàng
1. Nội dung
2. Nghệ thuật:
Nhận định nào nói đầy đủ nhất những thủ pháp nghệ thuật trong tám câu thơ cuối
Lặp cấu trúc.
D
Sử dụng ngôn ngữ độc thoại.
B
C
A
Tả cảnh ngụ tình.
Cả 3 đáp án trên đều đúng.
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)
I/Giới thiệu đoạn trích
II/ Phân tích văn bản:
a/Khung cảnh của bi kịch nội tâm: Cảnh thiên nhiên mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều
b/Nỗi nhớ người thân: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếu
c/Tâm trạng buồn lo của Kiều: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội luôn rình rập ập xuống đời nàng
III/Tổng kết:
IV/Luyện tập:
1. Bố cục
2. Phân tích
Đoạn trích khắc họa hình tượng Thúy Kiều trong tâm trạng cô đơn, tràn ngập chua xót về mối tình tan vỡ, nỗi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội như sắp ập lên cuộc đời nàng
Nghệ thuật miêu tả nội tâm , diễn biến tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
3. Ghi nhớ:(SGK)
1 Nội dung
2. Nghệ thuật:
1. Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?
2. Thế nào là độc thoại nội tâm
- Tả cảnh ngụ tình: là mượn cảnh vật để (ngụ)gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là tâm trạng của con người. Cảnh là phương tiện để miêu tả còn tâm trạng là mục đích miêu tả.
- Độc thoại nội tâm: Là lời nói thầm bên trong, nhân vật tự nói với chính mình.
Tiết 37: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích “Truyện Kiều -Nguyễn Du)
I/Giới thiệu đoạn trích
II/ Phân tích văn bản:
a/Khung cảnh của bi kịch nội tâm: Cảnh thiên nhiên mênh mông, bát ngát nhưng vắng vẻ, đồng điệu với tâm trạng buồn tủi cô đơn bẽ bàng của Kiều
b/Nỗi nhớ người thân: Nàng đớn đau, day dứt, ân hận nhớ nhung da diết mối tình đầu; lo lắng, đau xót khi không phụng dưỡng được cha mẹ lúc già yếu
c/Tâm trạng buồn lo của Kiều: Kiều cảm thấy bơ vơ, lạc lõng, lo sợ, bàng hoàng trước tương lai mờ mịt; tuyệt vọng, hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội luôn rình rập ập xuống đời nàng
III/Tổng kết:
IV/Luyện tập:
1. Bố cục
2. Phân tích
Đoạn trích khắc họa hình tượng Thúy Kiều trong tâm trạng cô đơn, tràn ngập chua xót về mối tình tan vỡ, nỗi đau buồn vì cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước cơn tai biến dữ dội như sắp ập lên cuộc đời nàng
Nghệ thuật miêu tả nội tâm , diễn biến tâm trạng qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
3. Ghi nhớ:(SGK)
1 Nội dung
2. Nghệ thuật:
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
* BÀI CŨ:
- Học thuộc lòng đoạn thơ
- Nắm chắc nội dung nghệ thuật trong đoạn trích
- Phân tích nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong đoạn trích vừa học
*BÀI MỚI:
- Soạn: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
+ Đọc, tóm tắt tác phẩm.
+ Tìm hiểu nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích theo câu hỏi cuối bài.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Thu Hằng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)