Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích
Chia sẻ bởi Nguyễn Hải Yến |
Ngày 08/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các thầy, cô giáo
về dự hội giảng
Giáo viên : Chu Thị Thu
tiết ngữ văn lớp 9a
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích "Mã Giám Sinh mua Kiều"?
kiểm tra bài cũ
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
1. Đọc, chú thích:
Kiều ở lầu ngưng bích
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ.
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
2. Tìm hiểu chung
Nằm ở phần 2 gồm 22 câu
(1033 - 1054)
- Đại ý:
- Bố cục:
+ 6 câu đầu: cảnh lầu Ngưng Bích
+ 8 câu tiếp: Nỗi nhớ những người
thân yêu của Kiều
+ 8 câu cuối: Nỗi buồn của Kiều
- Vị trí:
Tâm trạng bi kịch của Kiều khi bị
giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
3 phần
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
Kiều ở lầu ngưng bích
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
* Khoá xuân:
ẩn dụ
-> Kiều bị giam lỏng
=> Cảnh ngộ:
éo le, cô đơn, đáng thương
* Cảnh thiên nhiên:
+ Không gian:
Bốn bề bát ngát... Cồn nọ, dặm kia
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
-> Từ láy, chỉ từ
=> Rộng lớn, choáng ngợp
+ Cảnh vật:
Non xa, trăng gần ở chung Cát vàng... bụi hồng
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
-> Cảnh đẹp, thoáng đãng nên thơ nhưng lạnh lẽo, hoang vắng, rợn ngợp
* Tâm trạng:
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
+ Bẽ bàng
Mây sớm
Đèn khuya
-> Cô đơn, buồn tủi
+ Nửa tình, nửa cảnh... chia tấm lòng
-> Xót xa, dằn vặt
-> NT: tả cảnh ngụ tình
=> Thiên nhiên hoang vắng, lạnh lẽo, xa lạ, con người cô độc, nhỏ bé
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
Kiều ở lầu ngưng bích
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
a) Nỗi nhớ chàng Kim:
2. Nỗi nhớ người thân của Kiều
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ.
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
- Tưởng
Người dưới nguyệt chén đồng:
Rày trông mai chờ:
- Nghĩ về mình:
...bơ vơ
Tấm son... cho phai
-> Thành ngữ, ẩn dụ
=> Tấm lòng thuỷ chung son sắc
b) Nỗi nhớ cha mẹ:
- Xót:
Người tựa... hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh...
Sân lai... gốc tử...
điển tích, ẩn dụ, câu hỏi tu từ
-> Xót xa, quan tâm, lo lắng cho cha mẹ
=> Là người con hiếu thảo
kỉ niệm đẹp
chờ đợi vô vọng
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
Kiều ở lầu ngưng bích
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
- Buồn trông:
2. Nỗi nhớ người thân của Kiều
3. Tâm trạng của Kiều
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Điệp ngữ
-> Nhấn mạnh nỗi buồn càng tăng tiến và xâm chiếm
Em có đồng ý với nhận định:
“ Tám câu thơ có bốn cảnh, mỗi cảnh gợi một nét buồn, với lí do buồn khác nhau” ?
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Cảnh
Tình
Cánh buồm xa xa
Nỗi buồn tha hương
- Cánh hoa trôi...
Thân phận lênh đênh, vùi dập
Nội cỏ rầu rầu...
Cuộc sống vô vị, tẻ nhạt
Tiếng sóng ầm ầm
- Lo sợ hãi hùng
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Am ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
-> Nỗi buồn bất tận
-> NT: ẩn dụ, từ láy, câu hỏi tu từ, ngôn ngữ độc thoại nội tâm
-> Mỗi cảnh vật đều gợi ở Kiều một nét buồn khác nhau
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
Kiều ở lầu ngưng bích
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
2. Nỗi nhớ người thân của Kiều
3. Tâm trạng của Kiều
IIi. Tổng kết
- Nghệ thuật:
+ Miêu tả nội tâm
+ Tả cảnh ngụ tình
- Nội dung:
+ Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi
+ Tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều
HDVN
Xem lại phần phân tích
Học thuộc lòng bài thơ, thuộc ghi nhớ
Soạn: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
HSG: Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua 8 câu thơ cuối
Kính chúc sức khỏe các thầy cô và các em!
về dự hội giảng
Giáo viên : Chu Thị Thu
tiết ngữ văn lớp 9a
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích "Mã Giám Sinh mua Kiều"?
kiểm tra bài cũ
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
1. Đọc, chú thích:
Kiều ở lầu ngưng bích
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ.
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
2. Tìm hiểu chung
Nằm ở phần 2 gồm 22 câu
(1033 - 1054)
- Đại ý:
- Bố cục:
+ 6 câu đầu: cảnh lầu Ngưng Bích
+ 8 câu tiếp: Nỗi nhớ những người
thân yêu của Kiều
+ 8 câu cuối: Nỗi buồn của Kiều
- Vị trí:
Tâm trạng bi kịch của Kiều khi bị
giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
3 phần
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
Kiều ở lầu ngưng bích
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
* Khoá xuân:
ẩn dụ
-> Kiều bị giam lỏng
=> Cảnh ngộ:
éo le, cô đơn, đáng thương
* Cảnh thiên nhiên:
+ Không gian:
Bốn bề bát ngát... Cồn nọ, dặm kia
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
-> Từ láy, chỉ từ
=> Rộng lớn, choáng ngợp
+ Cảnh vật:
Non xa, trăng gần ở chung Cát vàng... bụi hồng
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
-> Cảnh đẹp, thoáng đãng nên thơ nhưng lạnh lẽo, hoang vắng, rợn ngợp
* Tâm trạng:
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa, tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
+ Bẽ bàng
Mây sớm
Đèn khuya
-> Cô đơn, buồn tủi
+ Nửa tình, nửa cảnh... chia tấm lòng
-> Xót xa, dằn vặt
-> NT: tả cảnh ngụ tình
=> Thiên nhiên hoang vắng, lạnh lẽo, xa lạ, con người cô độc, nhỏ bé
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
Kiều ở lầu ngưng bích
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
a) Nỗi nhớ chàng Kim:
2. Nỗi nhớ người thân của Kiều
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ.
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
- Tưởng
Người dưới nguyệt chén đồng:
Rày trông mai chờ:
- Nghĩ về mình:
...bơ vơ
Tấm son... cho phai
-> Thành ngữ, ẩn dụ
=> Tấm lòng thuỷ chung son sắc
b) Nỗi nhớ cha mẹ:
- Xót:
Người tựa... hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh...
Sân lai... gốc tử...
điển tích, ẩn dụ, câu hỏi tu từ
-> Xót xa, quan tâm, lo lắng cho cha mẹ
=> Là người con hiếu thảo
kỉ niệm đẹp
chờ đợi vô vọng
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
Kiều ở lầu ngưng bích
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
- Buồn trông:
2. Nỗi nhớ người thân của Kiều
3. Tâm trạng của Kiều
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Điệp ngữ
-> Nhấn mạnh nỗi buồn càng tăng tiến và xâm chiếm
Em có đồng ý với nhận định:
“ Tám câu thơ có bốn cảnh, mỗi cảnh gợi một nét buồn, với lí do buồn khác nhau” ?
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa
Cảnh
Tình
Cánh buồm xa xa
Nỗi buồn tha hương
- Cánh hoa trôi...
Thân phận lênh đênh, vùi dập
Nội cỏ rầu rầu...
Cuộc sống vô vị, tẻ nhạt
Tiếng sóng ầm ầm
- Lo sợ hãi hùng
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Am ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
-> Nỗi buồn bất tận
-> NT: ẩn dụ, từ láy, câu hỏi tu từ, ngôn ngữ độc thoại nội tâm
-> Mỗi cảnh vật đều gợi ở Kiều một nét buồn khác nhau
Văn bản:
(Trích "truyện kiều" - Nguyễn Du)
Tiết 34 (Tiết 36 PPCT)
I. đọc, tìm hiểu chung
Kiều ở lầu ngưng bích
II. Phân tích
1. Cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích
2. Nỗi nhớ người thân của Kiều
3. Tâm trạng của Kiều
IIi. Tổng kết
- Nghệ thuật:
+ Miêu tả nội tâm
+ Tả cảnh ngụ tình
- Nội dung:
+ Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi
+ Tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều
HDVN
Xem lại phần phân tích
Học thuộc lòng bài thơ, thuộc ghi nhớ
Soạn: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
HSG: Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua 8 câu thơ cuối
Kính chúc sức khỏe các thầy cô và các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hải Yến
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)