Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích
Chia sẻ bởi Đôthị Nguyệt |
Ngày 08/05/2019 |
27
Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9
Nội dung tài liệu:
I – TÌM HIỂU CHUNG
1. Chú thích
- Vị trí đoạn trích:
Tiết 39,40:văn bản
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”.
- Từ khó. (SGK)
2. Đọc
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Trước lầu Ngưng Bích Khóa xuân (1)
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung(2).
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng (3) dặm kia.
Bẽ bàng (4) mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng(5),
Tin sương luống những rày trông mai chờ(6).
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son(7) gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa(8) hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ?
Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I – TÌM HIỂU CHUNG
3. Bố cục: 3 phần
Phần 1: Sáu câu thơ đầu → hoàn cảnh cô đơn của Kiều
Phần 2: Tám câu tiếp → tâm trạng thương nhớ người thân
Phần 3: Tám câu cuối → tâm trạng buồn, lo của Kiều
* Đại ý: tâm trạng Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
1.Chú thích
2 Đọc
II –TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Hoàn cảnh cô đơn của Kiều
Trước lầu Ngưng Bích Khóa xuân (1)
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung(2)
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng(3) dặm kia.
Bẽ bàng(4) mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Trước lầu Ngưng Bích Khóa xuân (1)
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung(2)
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng(3) dặm kia.
Bẽ bàng(4) mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
-Không gian: mênh mông,hoang vắng
-Thời gian: tuần hoàn khép kín
-Cảnh vật:ngổn ngang
Tâm trạng cô đơn,buồn tủi
Bức tranh được vẽ bằng tâm cảnh.
2. Tâm trạng nhớ thương người thân
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng(5),
Tin sương luống những rày trông mai chờ(6).
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son(7) gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa(8) hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ?
Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm.
-Mình là người lỗi hẹn
→ Nỗi nhớ da diết, đau đớn, day dứt khi đã phụ tình.
a) Nhớ Kim Trọng
Xót người tựa cửa(8) hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ?
Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm.
b) Nhớ cha mẹ
-Xót thương cha mẹ:tựa cửa ngóng trông,
già yếu
Xót xa khi đã không phụng dưỡng song thân.
Nàng là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, giàu đức hy sinh và lòng vị tha đáng trọng.
3. Tâm trạng lo âu của Kiều
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
3. Tâm trạng lo âu của Kiều
- Cảnh vật:
+ Ngôn ngữ độc thoại nội tâm
+ Miêu tả từ gần đến xa
+ Màu sắc từ nhạt đến đậm
+Âm thanh từ tĩnh đến động
+ Điệp ngữ “buồn trông”,từ láy,nhân hoá, ẩn dụ điệp khúc tâm trạng
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Nghệ thuật
+ Tả cảnh ngụ tình
cô đơn, đau đớn xót xa,bế tắc,tuyệt vọng
III – TỔNG KẾT
1. Tổng kết
Ghi nhớ: SGK
2. Luyện tập
- Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn thơ
- Viết đoạn văn phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua tám câu thơ cuối.
Gợi ý:
+ Hình thức: 1 đoạn văn (mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn)
+ Nội dung: cảnh, tình, nghệ thuật đặc sắc.
Cảm ơn quý thầy cô và các em
1. Chú thích
- Vị trí đoạn trích:
Tiết 39,40:văn bản
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”.
- Từ khó. (SGK)
2. Đọc
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Trước lầu Ngưng Bích Khóa xuân (1)
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung(2).
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng (3) dặm kia.
Bẽ bàng (4) mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng(5),
Tin sương luống những rày trông mai chờ(6).
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son(7) gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa(8) hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ?
Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm.
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I – TÌM HIỂU CHUNG
3. Bố cục: 3 phần
Phần 1: Sáu câu thơ đầu → hoàn cảnh cô đơn của Kiều
Phần 2: Tám câu tiếp → tâm trạng thương nhớ người thân
Phần 3: Tám câu cuối → tâm trạng buồn, lo của Kiều
* Đại ý: tâm trạng Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích
1.Chú thích
2 Đọc
II –TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Hoàn cảnh cô đơn của Kiều
Trước lầu Ngưng Bích Khóa xuân (1)
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung(2)
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng(3) dặm kia.
Bẽ bàng(4) mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Trước lầu Ngưng Bích Khóa xuân (1)
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung(2)
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng(3) dặm kia.
Bẽ bàng(4) mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
-Không gian: mênh mông,hoang vắng
-Thời gian: tuần hoàn khép kín
-Cảnh vật:ngổn ngang
Tâm trạng cô đơn,buồn tủi
Bức tranh được vẽ bằng tâm cảnh.
2. Tâm trạng nhớ thương người thân
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng(5),
Tin sương luống những rày trông mai chờ(6).
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son(7) gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa(8) hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ?
Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm.
-Mình là người lỗi hẹn
→ Nỗi nhớ da diết, đau đớn, day dứt khi đã phụ tình.
a) Nhớ Kim Trọng
Xót người tựa cửa(8) hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh(9) những ai đó giờ?
Sân Lai(10) cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử(11) đã vừa người ôm.
b) Nhớ cha mẹ
-Xót thương cha mẹ:tựa cửa ngóng trông,
già yếu
Xót xa khi đã không phụng dưỡng song thân.
Nàng là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, giàu đức hy sinh và lòng vị tha đáng trọng.
3. Tâm trạng lo âu của Kiều
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
3. Tâm trạng lo âu của Kiều
- Cảnh vật:
+ Ngôn ngữ độc thoại nội tâm
+ Miêu tả từ gần đến xa
+ Màu sắc từ nhạt đến đậm
+Âm thanh từ tĩnh đến động
+ Điệp ngữ “buồn trông”,từ láy,nhân hoá, ẩn dụ điệp khúc tâm trạng
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh(12),
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Nghệ thuật
+ Tả cảnh ngụ tình
cô đơn, đau đớn xót xa,bế tắc,tuyệt vọng
III – TỔNG KẾT
1. Tổng kết
Ghi nhớ: SGK
2. Luyện tập
- Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn thơ
- Viết đoạn văn phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình qua tám câu thơ cuối.
Gợi ý:
+ Hình thức: 1 đoạn văn (mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn)
+ Nội dung: cảnh, tình, nghệ thuật đặc sắc.
Cảm ơn quý thầy cô và các em
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đôthị Nguyệt
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)