Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích

Chia sẻ bởi Trần Văn Quang | Ngày 07/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Bài 7. Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc Ngữ văn 9

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng
các thầy các cô về dự giờ thăm lớp 9A
Trường THCS Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định
Giáo viên: Trần Văn Quang
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy các cô về dự giờ thăm lớp 9A
Trường THCS Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy các cô về dự giờ thăm lớp 9A
Trường THCS Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy các cô về dự giờ thăm lớp 9A
Trường THCS Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy các cô về dự giờ thăm lớp 9A
Trường THCS Thọ Nghiệp – Xuân Trường – Nam Định
Giáo viên: Trần Văn Quang
Kiểm tra bài cũ
Bài tập 1. Đọc thuộc lòng đoạn trích “Cảnh ngày xuân” trích Truyện Kiều của Nguyễn Du ?
Bài tập 2. Chọn đáp án em cho là đúng nhất trong các câu hỏi sau.
a) Câu thơ: “ Kiều càng sắc sảo mặn mà” nói về vẻ đẹp nào của Kiều?
A. Nụ cười và giọng nói. C. Trí tuệ và tâm hồn
B. Khuôn mặt và hàm răng. D. Làn da và mái tóc.
b) Cụm từ: “nô nức yến anh” trong câu thơ “Gần xa nô nức yến anh” sử dụng phép tu từ gì?
A. Liệt kê. C. Hoán dụ.
B. Nhân hóa. D. Ẩn dụ.
C
D
Tiết 32: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
I. Đọc, tìm hiểu chung
1. Vị trí, xuất xứ của đoạn trích:
Đoạn trích thuộc phần II của tác phẩm Truyện Kiều có tựa đề là “Gia biến và lưu lạc” (Đoạn trích gồm 22 câu từ câu 1033 đến câu 1054).
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Bốn bề bát ngát xa trông Buồn trông ngọn nước mới sa,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Tin sương luống những rày trông mai chờ. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Tiết 32: KIỀU Ở NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Bốn bề bát ngát xa trông Buồn trông ngọn nước mới sa,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Tin sương luống những rày trông mai chờ. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Tiết 32: KIỀU Ở NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Tiết 32: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
I. Đọc, tìm hiểu chung
1. Vị trí, xuất xứ của đoạn trích:
2. Phương thức biểu đạt:
Miêu tả kết hợp
biểu cảm.
3. Bố cục của đoạn trích:

* Ba phần:
6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều.
8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương của Kiều.
8 câu cuối: Nỗi lo âu sợ hãi của Kiều trước cảnh vật.
Tiết 32: KIỀU Ở NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
I. Đọc, tìm hiểu chung
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dăm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Không gian mênh mông, cảnh vật rợn ngợp không một bóng người.
Tiết 32: KIỀU Ở NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Tiết 32: KIỀU Ở NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
I. Đọc, tìm hiểu chung
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dăm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
Không gian mênh mông, cảnh vật rợn ngợp không một bóng người.
Bao trùm tâm trạng Kiều là nỗi cô đơn xấu hổ và tủi thẹn.
Tiết 32: KIỀU Ở NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
I. Đọc, tìm hiểu chung
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều
Không gian mênh mông, cảnh vật rợn ngợp không một bóng người.
Bao trùm tâm trạng Kiều là nỗi cô đơn xấu hổ và tủi thẹn.
2. Nỗi thương nhớ của Kiều
a. Nỗi nhớ Kim Trọng
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ.
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
- Những từ ngữ chỉ không gian thời gian: dưới nguyệt, rày trông, mai chờ, bên trời, góc bể…
- Kiều có tấm lòng thủy chung son sắt, lòng vị tha cao cả.
Tiết 32: KIỀU Ở NGƯNG BÍCH
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
I. Đọc, tìm hiểu chung
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
1. Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều
Không gian mênh mông, cảnh vật rợn ngợp không một bóng người.
Bao trùm tâm trạng Kiều là nỗi cô đơn xấu hổ và tủi thẹn.
2. Nỗi thương nhớ của Kiều
a. Nỗi nhớ Kim Trọng
- Kiều có tấm lòng thủy chung son sắt, lòng vị tha cao cả.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
? Khi miêu tả nỗi nhớ thương của Kiều, thi hào Nguyễn Du miêu tả nỗi nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau. Việc miêu tả nỗi nhớ như vậy có hợp lý không? Tại sao?
Hợp lý vì:
+ Kiều luôn cảm thấy mình có lỗi với Kim Trọng, nàng đã phản bội lại lời thề đêm trăng thiêng liêng.
+ Mối tình đầu của Kiều với Kim Trọng lúc nào cũng cháy bỏng trong lòng nàng.
+ Kiều đau đớn khi tấm lòng trinh bạch của mình đã bị hoen ố.
LUYỆN TẬP CỦNG CỐ
Chọn đáp án mà em cho là đúng nhất
Câu 1: Hai câu thơ “Tưởng người dưới nguyệt chén dồng – Tin sương luống những rày trông mai chờ” nói lên nỗi nhớ của Kiều với ai?
A. Nhớ Thúy Vân. C. Nhớ cha mẹ.
B. Nhớ Kim Trọng. D. Nhớ cha mẹ.

Câu 2: Cụm từ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai” Sử dụng cách nói nào?
A. Cách nói ẩn dụ. C. Cách nói hoán dụ.
B. Cách nói Nhân hóa. D. Cách nói so sánh.
B
A
Giờ học kết thúc
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Văn Quang
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)